.::. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội, cơ sở hành chính, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn .::. .............................................................................................................................................................................................................. ........................................  

Quý I năm 2015, tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tiếp tục ổn định và phát triển. Sản xuất công nghiệp có mức tăng trưởng khá so cùng kỳ. Sản xuất vụ đông, do các chính sách hỗ trợ sản xuất của tỉnh được triển khai kịp thời, cùng với sự chỉ đạo, hướng dẫn sát sao của các cấp, các ngành nên đã khuyến khích được bà con nông dân tăng diện tích gieo trồng; năng suất hầu hết các loại cây đều tăng; sản lượng và giá trị đạt khá so cùng kỳ. Các ngành dịch vụ hoạt động kinh doanh ổn định, thị trường hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nhất là trong dịp Tết. Nhân dịp đầu Xuân năm mới, các ngành, các cấp chủ động chỉ đạo, tổ chức cho nhân dân đón Xuân mới vui tươi, an toàn, lành mạnh và tiết kiệm. Tình hình an ninh trật tự xã hội trên địa bàn ổn định. 

 1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a) Sản xuất nông nghiệp

+ Trồng trọt:

- Sản xuất vụ đông: Vụ đông năm 2014-2015, toàn tỉnh đã gieo trồng được 21.630 ha, tăng 6,09% so với vụ đông năm trước. Diện tích gieo trồng cây vụ đông năm nay tăng tập trung ở cây ngô, đậu tương và rau các loại. Trong đó, ngô 11.989 ha, tăng 8,08% so với cùng kỳ; khoai lang 2.132 ha giảm 4,74%; cây lấy củ có chất bột 2.178 ha, giảm 6,0%; cây có hạt chứa dầu 2.294 ha, tăng 7,79%; cây rau, đậu, hoa, cây cảnh 4.984 ha, tăng 7,20% so với vụ đông 2013-2014...

Kết quả thu hoạch vụ đông như sau: Năng suất ngô đạt 41,99 tạ/ha, tăng 0,96%, sản lượng đạt 50.347 tấn, tăng 9,14% so với vụ đông năm trước; khoai lang đạt 103,74 tạ/ha, giảm 0,56%, sản lượng đạt 22.117 tấn, giảm 5,25%; đậu tương đạt 18,56 tạ/ha, tăng 7,35%, sản lượng đạt 3.918 tấn, tăng 16,89%; rau các loại đạt 219,50 tạ/ha, tăng 2,72%, sản lượng đạt 107.995 tấn, tăng 9,45% so với vụ đông năm 2014...

- Gieo trồng vụ xuân: Tính đến ngày 15/3/2015, toàn tỉnh đã gieo cấy được 40.096 ha cây vụ xuân các loại, tăng 0,67 % so với cùng thời điểm năm 2014. Trong đó, diện tích lúa gieo cấy được 30.797 ha, đạt 101,9% kế hoạch vụ, bằng 99,89% cùng kỳ; ngô đạt 2.274 ha, tăng 3,79%; sắn 1.209 ha, tăng 36,92%; đậu tương 144 ha, bằng 80,90%; lạc 2.145 ha, bằng 93,30%; rau xanh 2.065 ha, tăng 12,29% so với cùng kỳ... Để vụ xuân đạt năng suất cao, tỉnh đã chỉ đạo các địa phương và bà con nông dân chú ý duy trì đủ nước cho cây trồng, tranh thủ thời tiết ấm tiến hành bón phân thúc đủ và kịp thời; thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và kịp thời phòng trừ sâu bệnh gây hại như ốc bươu vàng, bọ trĩ, bệnh đạo ôn và nghẹt rễ sinh lý,... Đối với những diện tích chưa gieo trồng cần tiến hành gieo trồng ngay nhằm đảm bảo đúng khung thời vụ và cây trồng có thể phát triển tốt.

+ Chăn nuôi:Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được triển khai thực hiện tích cực. Đến nay, trên địa bàn tỉnh chưa xảy ra dịch bệnh cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng, gia súc và dịch tai xanh ở lợn. Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định.Để chủ động ngăn chặn dịch trên đàn gia súc, gia cầm, bảo vệ chăn nuôi năm 2015 phát triển bền vững, ngày 14/02/2015 Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm có công văn số 928/KH-BCĐ về việc tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm và khử trùng, tiêu độc môi trường chăn nuôi năm 2015. Theo kế hoạch của BCĐ năm 2015 Vĩnh Phúc sẽ tổ chức tiêm phòng cho gia súc, gia cầm và khử trùng tiêu độc 02 đợt chính trong năm, Cụ thể đợt 1 từ ngày 25/3 đến ngày 30/4/2015; đợt 2 từ ngày 25/9 đến ngày 31/10/2015. BCĐ phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm yêu cầu các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm và khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi năm 2015.

b) Sản xuất lâm nghiệp

Quý I năm 2015, các đơn vị lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh và các địa phương chủ yếu tập trung chăm sóc cây giống đã ươm, khảo sát thực địa, cuốc hố và bắt đầu trồng rừng vụ xuân. Diện tích rừng trồng mới tập trung dự kiến đạt 50 ha, trong đó Công ty Lâm nghiệp Lập Thạch trồng được 30 ha. Công tác chăm sóc và bảo vệ rừng vẫn được các đơn vị và địa phương tiếp tục duy trì.

Kế hoạch tổ chức "Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ" đã được triển khai ở tất cả các địa phương trong tỉnh. Đến nay, toàn tỉnh đã trồng được trên 118 nghìn cây phân tán. Công tác phòng chống cháy rừng được các cấp các ngành chỉ đạo triển khai tích cực đến các địa phương, nên trong tháng Ba không xảy ra cháy rừng nào gây thiệt hại. Tuy nhiên tính từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ cháy rừng với diện tích cháy 04 ha.

c) Sản xuất thuỷ sản

Nuôi trồng thuỷ sản trong Quý I năm 2015 có nhiều thuận lợi do nhu cầu tiêu thụ thủy sản tăng cao, thúc đẩy nuôi trồng thủy sản phát triển. Trong Quý, bà con nuôi trồng thủy sản tích cực thu hoạch thuỷ sản và chuẩn bị cho vụ nuôi trồng mới. Sản lượng thủy sản nuôi trồng thủy sản Quý I dự kiến đạt 4.073 tấn, bằng 22,63% kế hoạch năm và tăng 3,35% so với cùng kỳ.

Hiện nay, đang là đầu vụ nuôi trồng mới, nhu cầu con giống cho sản xuất cao nên công tác sản xuất giống đang được đẩy mạnh. Các hộ chuyên ươm giống đang tích cực ươm và cung cấp giống cho bà con nuôi trồng trong và ngoài tỉnh. Dự kiến Quý I, sản xuất giống thuỷ sản đạt 429 triệu con, tăng 4,13% so với cùng kỳ.

2. Sản xuất công nghiệp

Theo dự báo, năm 2015 sản xuất công nghiệp còn gặp những khó khăn, thách thức như: giá cả vật tư, nguyên liệu, chi phí đầu vào tăng cao; thị trường trong nước thu hẹp; xuất khẩu gặp khó khăn nên một số sản phẩm có giá trị sản xuất lớn tiêu thụ chậm, lượng tồn kho vẫn ở mức cao. Song, một số doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã chủ động khai thác thị trường tiêu thụ sản phẩm, đơn đặt hàng, đồng thời áp dụng các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất, do đó sản xuất công nghiệp trên địa bàn Quý I năm 2015 vẫn giữ được mức ổn định và tăng khá so cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quý I dự kiến tăng 5,43% so với cùng kỳ. Theo ngành kinh tế cấp I: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 26,23%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,37%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 22,17%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải giảm 0,21%. Tình hình cụ thể ở các ngành trong Quý I như sau:

- Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 26,23% so với cùng kỳ. Mặc dù ảnh hưởng của Tết Cổ truyền do có những ngày nghỉ dài, song các doanh nghiệp trong ngành vẫn tăng cường mở rộng thị trường cho sản phẩm và tiếp tục sản xuất những sản phẩm đạt chuẩn và có uy tín, do vậy lượng sản phẩm tiêu thụ vẫn đạt mức khá;

- Ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 111,16%. Một vài năm trở lại đây người tiêu dùng trong nước đang thực hiện chính sách thiết thực do Nhà nước phát động "người Việt dùng hàng Việt", do vậy các doanh nghiệp trong ngành đã tạo được chỗ đứng trên thị trường, đồng thời việc đưa ra tiêu chuẩn về chất lượng cũng như mẫu mã của sản phẩm đã giúp tiêu thụ sản phẩm tốt hơn;

 - Ngành dệt tăng 0,23%. Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành sản xuất theo đơn đặt hàng và theo nhu cầu thực tế trên thị trường, mặt khác do thời tiết chưa chuyển mùa, lượng đơn đặt hàng mới chưa nhiều nên chỉ số sản xuất của ngành chỉ tăng nhẹ so cùng kỳ;

- Ngành sản xuất trang phục tăng 28,65%. Các doanh nghiệp lớn trong ngành sản xuất chủ yếu là cho các đơn đặt hàng của các đối tác trên nhiều nước như Hàn Quốc, Đài Loan... Hiện nay, nhu cầu thị trường ngày càng cao, đồng thời sự sáng tạo cũng như nâng cao chất lượng trong từng sản phẩm của doanh nghiệp đã góp phần tạo ra giá trị cao cho ngành, đảm bảo cuộc sống cho người lao động;

- Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 12,02%. Trong quý, bên cạnh một số công trình công cộng cũng như tư nhân cần khẩn trương hoàn thiện trước Tết thì sau Tết, một số công trình cũng chuẩn bị khởi công, do đó lượng sản phẩm tiêu thụ của ngành tăng khá so cùng kỳ;

- Ngành sản xuất linh kiện điện tử tăng 229,67%, đây là ngành có chỉ số sản xuất tăng cao nhất trong Quý I. Có được kết quả đó là do, sự nỗ lực tìm đầu ra cho sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành và do chính sách thu hút đầu tư của tỉnh. Bước sang năm 2015, số lượng các doanh nghiệp trong ngành đầu tư mới và đi vào sản xuất tăng nhiều so với năm 2014, hứa hẹn một năm đầy triển vọng cho toàn ngành;

- Ngành sản xuất xe có động cơ tăng 50,87%. Mặc dù là Quý đầu năm nhưng sản phẩm của ngành có mức tiêu thụ khá đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của người dân. Việc sản xuất xe cho một hãng chuyên dùng như các hãng taxi cũng là một tầm ngắm mới, giúp cho doanh nghiệp sản xuất tăng. Mặt khác, việc nắm bắt được tâm lý tiêu dùng của người dân thuộc mọi tầng lớp trong xã hội đã giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp tăng cao, góp phần quan trọng để cho chỉ số sản xuất của ngành tăng khá so cùng kỳ;

- Ngành sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 14,71%. Hiện nay trên thị trường tỉnh cũng như cả nước, nhu cầu mua sắm xe máy đã gần như bão hòa nên lượng xe tiêu thu chậm cũng là điều không tránh khỏi. Mặc dù, nhà sản xuất cũng đã đưa vào sản phẩm nhiều tiêu chí đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu người tiêu dùng nhưng lượng xe tiêu thụ vẫn ở mức chậm. Do đó, để sản xuất tăng trưởng, các doanh nghiệp trong ngành đang có xu hướng tập trung khai thác thị trường ngoài nước để đưa sản phẩm của ngành tiêu thụ ngày càng rộng khắp hơn;

 - Ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt tăng 22,17%; ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 0,21% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tiêu thụ sản phẩm toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo hai tháng đầu năm 2015 tăng 8,82% so cùng kỳ. Ngoài ngành sản xuất phương tiện vận tải có chỉ số tiêu thụ sản phẩm giảm 17,53%, còn lại hầu hết các ngành sản phẩm đều có chỉ số tiêu thụ tăng so với hai tháng đầu năm 2014. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ sản phẩm tăng cao là: Ngành sản xuất xe có động cơ tăng 49,91%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 29,27%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 24,72%..

Dự kiến, Quý I năm 2015 các đơn vị sản xuất công nghiệp trên địa bàn sản xuất được 73.666 m3 đá các loại, tăng 40,78% so với cùng kỳ; 853 tấn chè các loại, tăng 19,76%; 66.596 tấn thức ăn gia súc, tăng 121,51%; 13.109 ngàn quần áo mặc thường, tăng 28,65%; 19.649 ngàn m2 gạch ốp lát, tăng 15,79%; 219.333 ngàn viên gạch xây dựng bằng đất sét, tăng 10,32%; 11.602 xe ô tô các loại, tăng 50,87%; 485.357 xe máy các loại, giảm 14,71%; điện thương phẩm 414 triệu kwh, tăng 22,17%; nước thương phẩm 3.018 ngàn m­3,tăng 10,46%...

3. Đầu tư, xây dựng

Công tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước nhằm thu hút nguồn vốn vào tỉnh tiếp tục được quan tâm, đặc biệt là việc thu hút nguồn vốn từ các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài. Từ đầu năm đến hết tháng Hai tỉnh đã cấp mới 07 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký là 56,08 triệu USD và 01 dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với vốn tăng là 09 triệu USD; cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 10 dự án DDI, với tổng vốn đăng ký trên 3.030 tỷ đồng, cấp giấy chứng nhận điều chỉnh tăng vốn cho 01 dự án với số vốn tăng là 145 tỷ đồng. Như vậy, tính đến hết tháng 02/2015 toàn tỉnh có 189 dự án FDI còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký là 3.155,4 triệu USD; 578 dự án DDI còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký là 41.194,84 tỷ đồng.

Dự kiến tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Quý I thực hiện đạt 3.638 tỷ đồng, giảm 24,46% so với quý IV/2014 và tăng 5,04% so với cùng kỳ. Trong đó nguồn vốn Nhà nước trên địa bàn thực hiện đạt 927 tỷ đồng, vốn ngoài nhà nước đạt 2.220 tỷ đồng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 491 tỷ đồng. Nguyên nhân vốn đầu tư giảm hơn so với quý trước là do trong quý có số ngày nghỉ tết cổ truyền kéo dài, số ngày làm việc ít, hầu hết các công trình dự án mới vẫn trong giai đoạn chuẩn bị hồ sơ, làm thủ tục. Vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào các công trình chuyển tiếp và công trình đang được thi công dở dang trong năm 2014.

4. Tài chính, ngân hàng

a. Tình hình thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước Quý I năm 2015 dự kiến đạt 6.384 tỷ đồng, đạt 28,89 dự toán cả năm. Trong đó, thu nội địa đạt 5.727 tỷ đồng, đạt 29,83% dự toán cả năm; thu từ lĩnh vực Hải quan đạt 627 tỷ đồng, đạt 22,49% dự toán cả năm;...Tổng chi ngân sách địa phương Quý I năm 2015 dự kiến đạt 2.663 tỷ đồng, đạt 21,56% dự toán cả năm. Trong đó, chi đầu tư phát triển 961 tỷ đồng, đạt 19,39% dự toán; chi thường xuyên 1.675 tỷ đồng, đạt 25,69% dự toán cả năm;...

b. Hoạt động ngân hàng, tín dụng

Quý I năm 2015, ngành Ngân hàng trên địa bàn tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh cũng như sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bám sát vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để đầu tư vốn tín dụng hợp lý, theo hướng tích cực, tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa công nghiệp phụ trợ nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vềđiều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển; giảm lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở… Các tổ chức tín dụng tiếp tục triển khai các chương trình cho vay mới của Chính phủ, cải cách thủ tục hành chính, rút gọn những khâu không cần thiết để tạo điều kiện giải ngân vốn vay nhanh gọn, thuận tiện. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã và đang góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hộ dân, hỗ trợ thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định kinh tế - xã hội ở địa phương.

+ Tình hình thực hiện lãi suất: Lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn duy trì ổn định. Hiện nay lãi suất huy động phổ biến ở mức từ 0,8% đến 1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng; từ 5% đến 5,5%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng; từ 5,5% đến 6,5%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng; và từ 7% đến 7,5% đối với tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng. Lãi suất cho vay ngắn hạn đối với 05 lĩnh vực ưu tiên phổ biến ở mức từ 6% đến 7%/năm; lãi suất cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác phổ biến từ 7% đến 8,5%/năm đối với ngắn hạn và từ 8,3% đến 12%/năm đối với trung và dài hạn.

+ Hoạt động huy động vốn: Dự kiến đến đến 31/3/2015, tổng nguồn vốn huy động đạt 31.473 tỷ đồng, tăng 1,53% so với cuối năm 2014. Trong đó, tiền gửi các tổ chức tín dụng đạt 13.200 tỷ đồng, giảm 7,99% so với cuối năm 2014; tiền gửi tiết kiệm 18.270 tỷ đồng, tăng 9,89%; phát hành giấy tờ có giá đạt 3 tỷ đồng, giảm 88,46% so với cuối năm 2014.

Tổng dư nợ tín dụng đến 31/3/2015 dự kiến đạt 27.570 tỷ đồng, tăng 0,27% so với cuối năm 2014. Trong đó, dư­ nợ cho vay ngắn hạn đạt 17.350 tỷ đồng, giảm 1,47% so với cuối năm 2014, chiếm 63% trên tổng d­ư nợ; dư­ nợ cho vay trung và dài hạn đạt 10.220 tỷ, tăng 3,38% so với cuối năm 2014, chiếm 37% trên tổng dư­ nợ. Các tổ chức tín dụng chủ yếu tập trung cho vay vào các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, cho vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay xuất khẩu, cho vay công nghiệp hỗ trợ, cho vay doanh nghiệp theo các ngành kinh kế, cho vay xây dựng nông thôn mới… và các chương trình mục đích khác theo đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Thương mại, dịch vụ và giá cả

a. Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Quý I năm 2015, tình hình bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh diễn ra khá sôi động, nhân dân tập trung nhiều cho mua sắm hàng tiêu dùng trong dịp tết Nguyên đán nên hàng hoá tiêu thụ mạnh vào những ngày cuối tháng Một và đầu tháng Hai. Sau tết, tình hình bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng có giảm hơn, song do nhu cầu tiêu dùng cần thiết của nhân dân nên lượng hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng vẫn giữ được mức ổn định. Mặt khác trong những năm qua địa phương đã có chính sách về phát triển thương mại, du lịch và dịch vụ; lực lượng tham gia kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn tăng góp phần làm cho lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ổn định và tăng so cùng kỳ.

Dự kiến tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ Quý I đạt 7.909 tỷ đồng, tăng 8,72% so với Quý I năm 2014. Trong đó, kinh tế Nhà nước thực hiện đạt 27 tỷ đồng, bằng 62,27% cùng kỳ; kinh tế tư nhân 3.123 tỷ đồng, tăng 13,83%; kinh tế cá thể 4.341 tỷ đồng tăng 5,14%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 412 tỷ đồng, tăng 19,28% so cùng kỳ. Khu vực kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục duy trì được tốc độ tăng khá so cùng kỳ là do có số đơn vị tham gia kinh doanh tăng, nhiều đơn vị mở rộng qui mô. Khu vực kinh tế nhà nước ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số (0,34%) do sắp xếp lại, thực hiện cổ phần hóa nên số doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực thương mại không còn nhiều. Phân theo nhóm ngành kinh tế, trong Quý I ngành thương nghiệp bán lẻ thực hiện 6.923 tỷ đồng, tăng 10,05% so với cùng kỳ; kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch 651 tỷ, bằng 95,33% và các ngành dịch vụ khác thực hiện 335 tỷ, tăng 11,44% so cùng kỳ.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hoá

Tổng trị giá xuất khẩu Quý I năm 2015 dự kiến đạt 342.555 ngàn USD, tăng 21,85% so cùng kỳ. Trong đó, kinh tế Nhà nước thực hiện đạt 170 ngàn USD, giảm 49,10%; kinh tế tư nhân 14.904 ngàn USD, giảm 38,82%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 327.481 ngàn USD, tăng 27,70% so cùng kỳ. Hàng xuất khẩu chủ yếu trong quý là: xe máy xuất khẩu trên 130 ngàn chiếc, giá trị đạt 93.370 ngàn USD, tăng 51,86% về lượng và tăng 51,76% về giá trị; hàng điện tử 69.985 ngàn USD; hàng dệt may đạt 43.309 ngàn USD; 882 ngàn phụ tùng ô tô các loại (linh kiện đồng bộ), giá trị đạt 8.515 ngàn USD; giầy dép các loại 5.199 ngàn USD; chè 3.926,21 ngàn USD ...

Tổng trị giá hàng nhập khẩu trong quý dự kiến đạt 467.960 ngàn USD, tăng 11,79% so cùng kỳ. Trong đó, kinh tế Nhà nước 1.149 ngàn USD, tăng 42,73% so cùng kỳ; kinh tế tư nhân đạt 35.775 ngàn USD, tăng 73,14% so cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 431.036 ngàn USD, tăng 8,53% so cùng kỳ. Hàng nhập khẩu trong kỳ chủ yếu là các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, gia công lắp ráp như: linh kiện, phụ tùng ô tô, xe máy, vải may mặc, hàng điện tử và nguyên phụ liệu sản xuất tân dược...

 c. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Tháng Ba năm 2015, giá cả hàng tiêu dùng trên địa bàn tỉnh có mức tăng nhẹ, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,27% so với tháng trước và tăng 0,26% so vớí cùng tháng năm trước. Tính chung ba tháng đầu năm, CPI bình quân tăng 0,17% so với bình quân chung ba tháng đầu năm 2014. Nguyên nhân chính làm CPI tháng này tăng là do giá một số mặt hàng thiết yếu tăng như: thực phẩm tăng 0,57%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,80%; nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,54%; thiết bị đồ dùng gia đình tăng 0,16% ... Các nhóm còn lại giá tương đối ổn định và biến động nhẹ.

Diễn biến giá của các nhóm hàng chính trong tháng Ba năm 2015 như sau:

- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,54% so với tháng trước và tăng 1,14% so với bình quân cùng kỳ. Nguyên nhân chính là do trong tháng, giá một số mặt hàng thực phẩm chính yếu tăng như: Thịt bò tăng 0,95%; thuỷ sản tươi sống tăng 2,18%, trong đó cá tươi tăng 1,18%, tôm tươi tăng 5,22%; mặt hàng rau tươi, khô, chế biến cũng tăng 4,74% ... đã đẩy chỉ số chung của nhóm tăng;

- Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,14% chủ yếu ở mặt hàng bia các loại (bia chai Hà Nội)) giảm giảm 1,65%, các mặt hàng còn lại giá tương đối ổn định;

- Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,54% chủ yếu do giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng như: xi măng, cát, gạch tăng từ 20.000 đồng đến 30.000 đồng/khối/tấn. Giá xăng dầu tăng cũng là nguyên nhân đẩy giá sản phẩm của nhóm này tăng hơn. Cùng chung với xu hướng tăng, chỉ số nhóm điện sinh hoạt tăng 1,38% so tháng trước, do nhu cầu tiêu dùng điện thắp sáng và giải trí trong ngày Tết của người dân tăng hơn. Theo mức tăng chung của giá gas thế gới, giá gas trong nước cũng được điều chỉnh tăng từ ngày 01/3/2015 với mức tăng 5.000đ/bình dẫn tới chỉ số tăng 0,29%;

- Nhóm giao thông giảm 0,10%, do sự điều chỉnh giá xăng dầu giảm hai đợt của tập đoàn xăng dầu Việt Nam vào các ngày 06/01/2015 và 21/01/2015 và chỉ tăng một đợt vào ngày 11/3/2015 nên chỉ số giảm;

- Giá vàng tháng Ba trên địa bàn tỉnh giảm 0,18% so với tháng trước; giá vàng bình quân trên thị trường tự do là 3.264 nghìn đồng/chỉ. Ngược chiều với giá vàng, giá Đô la Mỹ trên thị trường tự do có biến động tăng 0,35% so với tháng trước theo mức tăng chung của cả nước; giá bán bình quân phổ biến ở mức 21.449 đồng/USD.

d. Vận tải hành khách và hàng hoá

Hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn ổn định, đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất kinh doanh và tình hình đi lại của nhân dân. Dự kiến Quý I năm 2015, tổng khối lượng vận chuyển hàng hoá đạt 6.371 ngàn tấn, luân chuyển đạt 468.418 ngàn tấn.km; so cùng kỳ tăng 0,38% về tấn và tăng 0,75% về tấn.km. Khối lượng hành khách vận chuyển đạt 6.631 ngàn người, luân chuyển 343.406 ngàn người.km; so cùng kỳ tăng 1,45% về hành khách và tăng 0,73% về hành khách.km. Tổng doanh thu vận tải Quý I dự kiến đạt 801.452 triệu đồng, tăng 7,19% so cùng kỳ. Trong đó, vận tải đường bộ đạt 706.909 triệu đồng, tăng 6,37%; vận tải đường sông đạt 94.543 triệu đồng, tăng 13,77% so cùng kỳ.

6. Một số vấn đề xã hội

a) Giải quyết việc làm và đào tạo nghề

* Tình hình giải quyết việc làm: Với mục tiêu góp phần giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, dư thừa lao động và giảm nghèo, trong những năm gần đây tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu tiên chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm, thúc đẩy hoạt động đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, như tăng cường đầu tư cho các cơ sở đào tạo nghề có đủ điều kiện dạy ngoại ngữ, dạy nghề cho người lao động, nâng cao chất lượng đào tạo lao động đi xuất khẩu; tiếp tục cho vay vốn theo các dự án nhỏ hỗ trợ việc làm, dành các khoản vay ưu đãi với lãi suất thấp đối với người thất nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh có khả năng thu hút nhiều lao động...

Kế hoạch năm 2015 toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 22.000 lao động. Trong đó, xuất khẩu lao động 2.000 người; giải quyết việc làm trong công nghiệp 10.000 người; trong nông nghiệp 4.000 người; thương mại - dịch vụ 5.000 người; giải quyết việc làm thông qua quỹ giải quyết việc làm 1.000 người; tư vấn, giới thiệu việc làm cho 25.000 lao động.

Quý I năm 2015 đã diễn ra 07 phiên giao dịch việc làm với tổng số trên 4.000 vị trí tuyển dụng tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong đó có một số công ty tuyển dụng trên 300 lao động như: Công ty TNHH Heasung Vina, công ty TNHH giày da Xuân Long, công ty TNHH SeKonix Vina...

* Đào tạo nghề: Công tác dạy nghề, giải quyết việc làm được chú trọng, tỉnh tiếp tục triển khai các nội dung của Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo giai đoạn 2012-2015. Tổ chức tốt các sàn giao dịch việc làm, hoàn thiện cơ chế hỗ trợ cho các lao động đi xuất khẩu, thực hiện chương trình xuất khẩu lao động, trong đó tập trung vào thị trường có tiềm năng như Hàn Quốc, Nhật Bản…

Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành. Chất lượng dạy và học không ngừng được nâng cao. Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh hiện có 32 cơ sở dạy nghề (do một số cơ sở xát nhập và không đủ điều kiện giảng dạy), trong đó có 08 trường cao đẳng nghề; 05 trường trung cấp nghề và 19 trung tâm có chức năng dạy nghề.

b) Công tác bảo đảm an sinh xã hội

Năm 2015 trên địa bàn tỉnh có 10.343 hộ được hưởng chế độ hộ nghèo; 27.879 thẻ Bảo hiểm Y tế được cấp cho người nghèo, 11.191 thẻ Bảo hiểm Y tế được cấp cho đối tượng dân tộc thiểu số và 32.541 thẻ Bảo hiểm Y tế được cấp cho người cận nghèo.

Nhân dịp tết Nguyên đán Ất Mùi 2015, Tỉnh Ủy, UBND, HĐND đã tổ chức các đoàn thăm hỏi tặng quà các đối tượng bảo trợ xã hội. Cụ thể: Có 21.763 đối tượng xã hội được thăm hỏi và tặng quà, với tổng kinh phí là 8.599,5 triệu đồng. Trong đó: Thăm hỏi và tặng quà 2.386 hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với tổng kinh phí là 2.286,9 triệu đồng; 17.559 người cao tuổi với tổng kinh phí là 5162,8 triệu đồng...

Tính đến ngày 16/03/2015 trên địa bàn tỉnh có 144.600 trẻ dưới 6 tuổi được cấp Bảo hiểm Y tế miễn phí. Công tác chăm sóc trẻ em luôn được tỉnh quan tâm. Trong kỳ, tỉnh tổ chức thăm và tặng quà cho trẻ em ở trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh với số tiền là 20 triệu đồng, tặng quà cho 314 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh với số tiền là 127 triệu đồng, cấp 2.240 xuất quà với số tiền là 420 triệu đồng...

Công tác tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc và phục hồi chức năng cho đối tượng ở Trung tâm bảo trợ xã hội và Trung tâm Nuôi dưỡng, phục hồi chức năng người tâm thần của tỉnh tiếp tục được duy trì và đảm bảo.

Chính sách với người có công luôn đượcĐảng và Nhà nước quan tâm, không ngừng được hoàn thiện theo hướng ngày càng mở rộng về diện và mức trợ cấp. Trong kỳ, tỉnh Vĩnh Phúc tiếp tục quan tâm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xã hội, đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn để công tác chăm sóc, tri ân người có công ngày càng tốt hơn; tổ chức thực hiện tốt việc thăm hỏi và tặng quà của Chủ tịch nước và của tỉnh tới đối tượng chính sách, người có công nhân dịp Tết, dịp lễ....

c) Văn hoá, thể thao

Các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí được các cấp, các ngành quan tâm. Tổ chức triển lãm tranh cổ động tấm lớn chào mừng 85 năm ngày thành lập Đảng và 65 năm ngày thành lập tỉnh Vĩnh Phúc do Cục Văn hóa cơ sở phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, với 85 bức tranh với chủ đề Mừng Đảng và 65 bức tranh mang ý tưởng khắc họa những thành tựu kinh tế-xã hội 65 năm qua. Cũng năm trong chuỗi kỉ niệm này đã diễn ra màn bắn pháo hoa cùng các tiết mục văn nghệ đặc sắc mừng Đảng, mừng xuân, mừng đất nước đổi mới.

Ngày 22/3/2015, tại Vĩnh Phúc sẽ diễn ra Giải chạy Việt dã báo Tiền Phong lần thứ 56 và Ngày chạy Olimpic Việt Nam 2015 với  khoảng hơn 1.000 người  tham gia chạy tập thể, gồm: cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên thanh niên, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang và 350 vận động viên đến từ các tỉnh, thành trong cả nước. Đây là dịp để tỉnh mở rộng quảng bá hình ảnh về đất và người Vĩnh Phúc đến với du khách trong và ngoài tỉnh.

d) Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

Quý I năm 2015 trên địa bàn tỉnh xảy ra 7 vụ cháy, ước tính thiệt hại 10.030 triệu đồng, Trong quý, các cơ quan chức năng đã phát hiện 3 vụ vi phạm quy định về môi trường. Số vụ vi phạm bị xử lý là 3 vụ với tổng số tiền phạt 43 triệu đồng. Riêng tháng Ba trên địa bàn tỉnh không phát hiện vụ việc vi phạm về môi trường.

Ngày 12/3/2015, tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng kế hạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ lần thứ 17 năm 2015 (từ ngày 15/3 đến ngày 21/3/2015) với chủ đề: "Mỗi doanh nghiệp, mỗi người lao động chủ động biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cháy nổ để bảo vệ chính mình, doanh nghiệp và xã hội”. Việc phát động và tổ chức các hoạt động này sẽ góp phần nâng cao ý thức người dân và các cơ quan, doanh nghiệp về công tác giữ gìn an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ trong lao động, sản xuất./.

 

luat_sua_doi_ltk

Đang truy cập: 6
Trong ngày: 3
Trong tuần: 1123
Lượt truy cập: 1422820

Xin cho biết ý kiến của bạn về trang thông tin điện tử Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc?
Tốt
Khá
Trung bình
Kém

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH VĨNH PHÚCChung nhan Tin Nhiem Mang

Địa chỉ: Số 20

Lý Thái Tổ - Phường Đống Đa - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc

Điện thoại: 0211 3 861 139, Fax: 0211 3 843 841Email: vinhphuc@gso.gov.vn, cuctk@vinhphuc.gov.vn