.::. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội, cơ sở hành chính, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn .::. .............................................................................................................................................................................................................. ........................................  

Thị trường hàng tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tháng Mười một ổn định, giá các mặt hàng không có biến động nhiều, nguồn cung hàng hóa dồi dào đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng tăng 0,19% so với tháng trước, tăng 2,49% so với cùng tháng năm trước và tăng 2,43% so với tháng 12 năm trước. Tính chung 11 tháng đầu, năm CPI tăng 1,60% so với cùng kỳ.


Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 6 nhóm tăng so với tháng Mười với mức tăng như sau: Giao thông tăng 1,77%; May mặc, mũ, nón, giày dép tăng 1,09%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,57%; Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,60%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,05%. Có 3 nhóm không thay đổi so với tháng trước là: Nhóm Giáo dục, Bưu chính viễn thông, Thuốc và dịch vụ y tế. Hai nhóm có chỉ số giảm so với tháng trước là: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,48%, Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,33%.

Nguyên nhân làm CPI tháng này tăng là do:

- Giá lương thực như: gạo tẻ thường, ngô bắp tăng;

- Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng ở mặt hàng áo khoác người lớn, áo len nam nữ;

- Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng ở mặt hàng sắt xây dựng, giá gas chất đốt;

- Giá xăng dầu tăng làm cho nhóm giao thông tăng 1,77%, đẩy CPI toàn tỉnh tăng;

- Các nhóm còn lại giá tương đối ổn định và biến động nhẹ.

Diễn biến giá của các nhóm hàng chính trong tháng Mười một như sau:

1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống: Chỉ số chung của nhóm trong tháng giảm 0,48% so với tháng trước và tăng 0,92% so với cùng tháng năm trước. Trong tháng, nhóm hàng thực phẩm có giá giảm như: thịt lợn, thịt quay chế biến, mỡ ăn, trứng, cá tươi, rau, quả tươi các loại... đã kéo chỉ số chung của nhóm giảm. Cụ thể giá một số các nhóm hàng như sau:

- Giá hàng lương thực tiếp tục tăng nhẹ (tăng 0,20%). Mặc dù thị trường xuất khẩu lúa gạo Việt Nam trúng thầu 150.000 tấn gạo xuất khẩu sang Philipine, nhưng nguồn cung  trong nước dồi dào nên đã tác động không nhiều đến thị trường lúa gạo trong nước. Giá gạo Khang dân bình quân ở mức 11.500 đến 11.800đ/kg (tăng 100đ/kg so với tháng trước), gạo Xi dẻo giá từ 12.800 đến 13.000đ/kg (tăng 100 đến 200đ/kg); trong tháng mặt hàng ngô bắp tươi cũng tăng 8,53% do nhu cầu tiêu dùng tăng.

- Thực phẩm giảm 0,74% do giá một số hàng giảm như:

+ Thịt gia súc tươi sống giảm 0,98%, trong đó mặt hàng thịt lợn giảm 1,21%. Giá thịt lợn giảm do giá lợn hơi tại địa phương giảm từ 3.000 đến 5.000đ/kg. Hiện nay giá lợn hơi trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào lượng lợn hơi tới lứa xuất bán trong dân mà phụ thuộc rất lớn vào nguồn thịt lợn nhập khẩu và lợn hơi do người dân nuôi gia công cho các doanh nghiệp.

+ Giá trứng các loại đã có chiều hướng giảm trong những ngày gần đây do lượng trứng bán ra tại các chợ nhiều.

+ Nhóm thủy sản tươi sống giảm 0,17% tại hầu hết các chợ trên địa bàn. Trong đó, mặt hàng giảm chủ yếu là cá tươi các loại, giảm 0,22% so với tháng trước.

+ Nhóm rau tươi, khô và chế biến trong tháng giảm 2,69% so với tháng trước. Giá rau trong tháng giảm do thời tiết thuận lợi thích hợp cho cây trồng sinh trưởng. Một số loại rau, củ vào chính vụ, nguồn cung cấp dồi dào như: Đỗ quả, dưa chuột, củ cải, cà rốt, cà chua, rau cải ngọt, cải be muối dưa, hành lá... đều giảm từ 1,13% đến 7,91%.

+ Nhóm quả tươi, chế biến giảm 4,07%, trong đó mặt hàng cam tươi các  loại giảm mạnh nhất, giảm tới 16,6%; thanh long giảm 13,95%; táo giảm 2,11% do đang vào chính vụ thu hoạch, lượng cung nhiều.

Bên cạnh những nhóm hàng giảm, nhóm hàng có mức giá tăng như: Thịt gia cầm tươi sống tăng 0,87%, trong đó, mặt hàng tăng chủ yếu là gà công nghiệp tăng 4,01%, cánh gà công nghiệp tăng 0,68%. Theo một số hộ chăn nuôi do trong tháng đang vào thời tiết giao mùa, số lượng gà phải thực hiện công tác tiêm chủng phòng dịch bệnh nhiều nên lượng gà xuất bán ra thị trường ít dẫn đến giá tăng.

2. Nhóm đồ uống thuốc lá giảm 0,33%: Do một số mặt hàng có giá giảm như: bia chai Hà nội giảm 1,96%, bia chai Sài gòn  giảm 2,07%, bia lon các loại cũng giảm từ 0,64% đến 0,81%.

3. Nhóm hàng may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,09%: Do thời tiết chớm lạnh, nhu cầu mua quần áo rét của người dân tăng nên giá thành có biến động tăng nhẹ.

4. Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,60% do:

- Chỉ số giá của vật liệu, bảo dưỡng nhà ở tăng 0,22%. Trong đó, sắt các loại tăng từ 100đ đến 200đ/kg, do là dịp cuối năm nhu cầu xây dựng, hoàn thiện các công trình, nhà ở của người dân và chi phí vận chuyển tăng.

- Từ ngày 01/11/2016 giá gas trên địa bàn được điều chỉnh tăng 19.000đ/bình 12kg. Đây là tháng thứ hai liên tiếp giá gas tăng mạnh với tổng mức tăng khoảng 34.000đ/bình 12kg đã đẩy chỉ số nhóm gas và chất đốt khác tăng 5,47% so với tháng trước.

- Giá dầu hỏa bình quân tháng 11 tăng 4,84% so với tháng trước do điều chỉnh tăng của tập đoàn xăng dầu Việt Nam.

5. Nhóm giao thông tăng 1,77%: Do giá xăng dầu trong nước được điều chỉnh tăng 02 đợt, vào các ngày 20/10 và 04/11/2016 đã kéo chỉ số nhóm nhiên liệu tăng 3,51%, góp phần vào sự tăng chung của nhóm.

6. Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,57%: Do nhóm dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 3,85%, trong đó dịch vụ làm tóc nữ tăng 13,47% do nhu cầu làm đẹp về kiểu dáng cũng như chất lượng ngày càng cao nên giá thành tăng.

7. Giá vàng và đô la Mỹ: Giá vàng trên địa bàn tỉnh giảm khá, chỉ số giá trong tháng giảm 1,01% so với tháng trước; giá bình quân trên thị trường tự do là 3.435 nghìn đồng/chỉ. Ngược chiều với giá vàng, giá Đô la Mỹ trên thị trường tự do biến động tăng 0,32% so với tháng trước; giá bán bình quân phổ biến ở mức 21.633 đồng/USD.

Một số nhóm hàng còn lại giá tương đối ổn định.

File số liệu kèm theo

 

 

 

luat_sua_doi_ltk

Đang truy cập: 14
Trong ngày: 181
Trong tuần: 1048
Lượt truy cập: 1427193

Xin cho biết ý kiến của bạn về trang thông tin điện tử Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc?
Tốt
Khá
Trung bình
Kém

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH VĨNH PHÚCChung nhan Tin Nhiem Mang

Địa chỉ: Số 20

Lý Thái Tổ - Phường Đống Đa - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc

Điện thoại: 0211 3 861 139, Fax: 0211 3 843 841Email: vinhphuc@gso.gov.vn, cuctk@vinhphuc.gov.vn