.::. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội, cơ sở hành chính, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn .::. .............................................................................................................................................................................................................. ........................................  

BÁO CÁO
Tình hình kinh tế - xã hội  tháng 3 và quý I năm 2023 - tỉnh Vĩnh Phúc

Quý I năm 2023, kinh tế thế giới tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Tại thời điểm tháng 3/2023, các tổ chức quốc tế có sự điều chỉnh dự báo khác nhau về tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2023 so với dự báo trước, nhưng đều có chung nhận định về tốc độ tăng trưởng năm 2023 thấp hơn so với năm 2022. Ba nền kinh tế lớn nhất cũng là các đối tác thương mại chính của Việt Nam là Mỹ, Liên minh châu Âu và Trung Quốc cũng sẽ tiếp tục tăng trưởng chậm lại. Dự báo nền kinh tế Việt Nam trong nửa đầu năm 2023 gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng xuất khẩu các mặt hàng chế biến chế tạo sẽ chậm lại do nhu cầu tại Hoa Kỳ và khu vực đồng Euro yếu đi, trong khi lộ trình phục hồi kinh tế của Trung Quốc còn nhiều bất định; nhu cầu trong nước có thể bị ảnh hưởng do lạm phát cao hơn dự kiến. Số liệu thống kê ước tính 2 tháng đầu năm 2023 cho thấy Việt Nam tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) ước giảm 6,3% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 5,6%), trong đó, ngành chế biến, chế tạo giảm 6,9%; Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước giảm 10,4%, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước giảm 16% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 02 tháng đầu năm tăng 4,6%; ổn định kinh tế vĩ mô chưa thực sự vững chắc, sức ép lạm phát còn cao, rủi ro nợ xấu gia tăng…

Trong bối cảnh đó tỉnh Vĩnh Phúc đã bám sát sự chỉ đạo của Trung ương, triển khai thực hiện nhiều nhóm giải pháp đồng bộ để nhanh chóng khắc phục các khó khăn, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, đồng thời duy trì sự ổn định của các ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Cùng với đó, sự phục hồi mạnh mẽ của ngành dịch vụ sau hậu COVID-19 cũng góp phần quan trọng vào việc đẩy mạnh phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh có quy mô công nghiệp lớn tại Việt Nam do đó sự suy giảm của nền kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của tỉnh. Việc giảm nhu cầu tiêu dùng và tăng lượng hàng tồn kho gây nên áp lực cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, đây là nguyên nhân chính gây ra sự suy giảm tăng trưởng kinh tế trong quý I của tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả đạt được như sau:

I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1. Tổng sản phẩm trên địa bàn

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh quý I/2023 ước giảm 2,47% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành công nghiệp, xây dựng giảm 6,69%, ngành nông nghiệp tăng 2,46%, riêng ngành dịch vụ duy trì được mức tăng 8,91 so với cùng kỳ năm 2022.

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

2.1. Sản xuất nông nghiệp

Trồng trọt

- Sản xuất vụ Đông:

Diện tích hầu hết các loại cây chính vụ đông năm 2023 đều giảm, đạt 14.831 ha, giảm 4,04% so với cùng kỳ và đạt 98,87% kế hoạch.

Sản lượng hầu hết các loại cây rau màu chính vụ Đông đều giảm: Ngô đạt 25.817 tấn, giảm 2,08%; Khoai lang đạt 15.267 tấn, giảm 3,94%; đậu tương 834,8 tấn, giảm 15,07%; rau các loại đạt 122.065 tấn, giảm 3,37%...

- Gieo trồng vụ Xuân năm 2023:

Tính đến trung tuần tháng Ba, toàn tỉnh đã gieo trồng được 37.042 ha cây vụ Xuân, đạt 97,48% kế hoạch và giảm 2,43% (-921,19 ha) so với vụ Xuân năm 2022.

Chăn nuôi

Số lượng đàn gia súc, gia cầm ước tính đến cuối tháng Ba: đàn trâu có 16,8 nghìn con, giảm 4,0% so cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 96,1 nghìn con, giảm 0,93%; đàn lợn 475,9 nghìn con, tăng 1,44%; đàn gia cầm 12,05 nghìn con, tăng 1,93%. Tính chung ba tháng đầu năm, tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong quý I ước đạt 36.484 tấn, tăng 3% so so với cùng kỳ; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 23.200 tấn, tăng 3,3%; thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước đạt 11.620 tấn, tăng 3,31%; sản lượng sữa bò tươi ước đạt 15.350 tấn, tăng 6,6%; trứng gia cầm ước đạt 198,7 triệu quả, tăng 6,9% so với cùng kỳ.

2.2. Sản xuất lâm nghiệp

Quý I, diện tích rừng trồng mới tập trung trong tháng ước 143,6 ha, tăng 31,74% so với cùng kỳ; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 11.076,2 m3, tăng 3,07%; sản lượng củi ước đạt 7.487 ste, tăng 1,15%; tổng số lượng cây trồng phân tán 298,6 nghìn cây, giảm 11,03%.

2.3. Sản xuất thuỷ sản

Tổng sản lượng thủy sản trong tháng Ba ước đạt 1.872,4 tấn, tăng 1,18% (+21,76 tấn) so với cùng kỳ. Tính chung quý I năm 2023, tổng sản lượng thủy sản ước đạt 5.734 tấn, tăng 2,52%, (+140,9 tấn) so với quý I năm 2022.

Sản xuất công nghiệp

Tháng 03/2023, ước tính chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tăng 7,76% so với tháng trước và giảm 7,34% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 03 tháng đầu năm 2023, IIP ước giảm 7,98% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tháng 03/2023 tăng 1,57% so với tháng trước và tăng 6,28% so với cùng kỳ.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 03/2023 tăng 9,11% so với tháng trước và giảm 18,48% so cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho tháng 03/2023 toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,63% so với tháng trước và giảm 29,82% so với cùng kỳ.

Hoạt động của doanh nghiệp

Tính đến ngày 15/3/2023, toàn tỉnh có 304 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 2.363 tỷ đồng, tăng 12,18% về số doanh nghiệp, giảm 34,88% về vốn đăng ký so với cùng kỳ. Số lao động đăng ký là 1.731 người, tăng 22,68% so với cùng kỳ. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 7,77 tỷ đồng, giảm 41,97% so với cùng kỳ.

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 130 doanh nghiệp, giảm 29,73% so với cùng kỳ, nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động lên 434 doanh nghiệp.

Số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể trong kỳ là 445 doanh nghiệp, tăng 41,72% so với cùng kỳ.

Thương mại, dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và doanh thu dịch vụ tiêu dùng Quý I/2023 ước đạt 19.653,90 tỷ đồng tăng 32,29% so với quý I/2022.

Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 5.541,17 tỷ đồng, tăng 1,89% so với tháng trước và tăng 28,39% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 586,79 tỷ đồng, tăng 5,33% so với tháng trước và tăng 102,03% so với tháng 3/2022.

Doanh thu các ngành dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 298,35 tỷ đồng, tăng 2,43% so với tháng 2 và tăng 22,54% so với cùng kỳ.

Tính chung ba tháng đầu năm, doanh thu bán lẻ hàng hóa 17.010,4 tỷ đồng tăng 28,90% so với quý I/2022.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 1.734,92 tỷ đồng, tăng 78,65% so với quý I/2022.

Doanh thu các ngành dịch vụ tiêu dùng khác đạt 908,63 tỷ đồng tăng 31,74% so với quý I/2022.

Vận tải hành khách và hàng hoá

Tháng 03/2023, doanh thu hoạt động vận tải kho bãi ước đạt 457,42 tỷ đồng, tăng 1,98% so với tháng trước và tăng 23,19% so với cùng kỳ.

Vận tải hành khách: Doanh thu vận tải hành khách tháng Ba ước đạt 81,39 tỷ đồng, giảm 7,0% so với tháng trước và tăng 18,24% so với cùng kỳ.

Vận tải hàng hoá: Doanh thu hoạt động dịch vụ vận tải hàng hoá tháng Ba ước đạt 349,67 tỷ đồng, tăng 4,26% so với tháng trước.

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa

Theo số liệu báo cáo của Chi cục Hải quan tỉnh Vĩnh Phúc, kim ngạch xuất khẩu tính đến ngày 15/3/2023 trên địa bàn ước đạt 2.792,9 triệu USD, tăng 1,75% so với cùng kỳ.

Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 2.817,8 triệu USD, giảm 3,43% so với cùng kỳ.

II. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ

Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước

Theo số liệu của Kho bạc Nhà nước tính đến 15/3/2023, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 6.952,3 tỷ đồng, giảm 24,65% so với cùng kỳ và đạt 22,94% dự toán giao đầu năm.

Tổng chi ngân sách nhà nước đến ngày 15/3/2023 đạt 7.762,5 tỷ đồng, tăng 12,07% so với cùng kỳ.

Hoạt động ngân hàng, tín dụng

Tổng nguồn vốn huy động dự kiến đến 31/3/2023 đạt 107.800 tỷ đồng, giảm 1,63% so với cuối năm 2022.

Tổng dư nợ cho vay ước tính đến 31/3/2023 ước đạt 116.000 tỷ đồng, tăng 0,18% so với cuối năm 2022.

Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất 2% đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo NĐ 31 và Thông tư 03 đến lũy kế từ đầu chương trình đến 28/02/2023 có 52 khách hàng được hỗ trợ lãi suất (HTLS) với số tiền 7.256,96 triệu đồng, trong đó: 09 DN được HTLS 7.160 triệu đồng; 43 hộ kinh doanh được HTSL 96,96 triệu đồng. Doanh số cho vay được HTLS đạt 1.879,62 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay được HTLS đến cuối kỳ đạt 1.229,38 tỷ đồng.

Bảo hiểm

Quý I năm 2023, có 246.009 người tham gia BHXH, chiếm 39,9% lực lượng lao động; tham gia BH thất nghiệp: 220.210 người; tham gia BHYT: 1.114.289 người, tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 92,1% dân số. Tổng số tiền thu bảo hiểm các loại đến hết quý I năm 2023 đạt 1.553 tỷ đồng, tăng 10,30% so với cùng kỳ.

4. Hoạt động đầu tư

Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong quý I ước đạt 8.447,5 tỷ đồng, giảm 2,40% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn đầu tư Nhà nước ước đạt 1.418,6 tỷ đồng, tăng 9,04%; vốn đầu tư của dân cư và tư nhân ước đạt 4.090,1 tỷ đồng, tăng 14,65%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 2.938,8 tỷ đồng, giảm 22,39% so với cùng kỳ năm trước.

Thu hút đầu tư trực tiếp

Theo số liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc đến ngày 15/3/2023, tỉnh đã cấp phép cho 03 dự án DDI (03 dự án điều chỉnh vốn) với tổng vốn đăng ký đạt 2.508 tỷ đồng, tăng 86,40% về vốn đăng ký, bằng 50,16% kế hoạch; 16 dự án FDI (6 dự án cấp mới, 10 dự án điều chỉnh vốn) với tổng vốn đăng ký đạt 174,8 triệu USD, giảm 4,61%, bằng 43,70% kế hoạch giao đầu năm.

Chỉ số giá

Mức thu học phí năm học 2022-2023 được điều chỉnh giảm theo Nghị quyết số 165/NQ-CP của Chính phủ để hỗ trợ người dân, giá thực phẩm giảm liên tiếp trong ba tháng đầu năm, đặc biệt là giá thịt lợn, cùng với đó, việc điều chỉnh giảm giá xăng dầu trong nước là nguyên nhân chính khiến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2023 giảm 1,93% so với tháng trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ, CPI vẫn tăng 3,35% và bình quân 3 tháng đầu năm tăng 5,76%.

- Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ: Chỉ số giá vàng trong tháng Ba giảm 1,26% so với tháng trước và giảm 1,88% so với cùng kỳ; giá Đô la Mỹ trên thị trường tự do tăng 0,38% so với tháng trước và tăng 2,35% so với cùng tháng năm trước. Trên thị trường tự do, giá vàng bình quân là 5.456 nghìn đồng/chỉ, giá bán bình quân Đô la Mỹ là 23.710 đồng/USD.

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

Lao động việc làm, bảo đảm an sinh xã hội

Công tác giải quyết việc làm được tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả. Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh ước giải quyết việc làm được 4.329 người, đạt 25,5% kế hoạch năm, bằng 78,82% so với cùng kỳ năm trước.

Công tác giảm nghèo, an sinh xã hội: Kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách tính đến hết tháng 02/2023 như sau: Số đối tượng hiện đang được tiếp cận nguồn vốn là 104.387 khách hàng với tổng số dư nợ trên 3.878,3 nghìn tỷ đồng. Trong đó, đối tượng hộ nghèo hiện được vay vốn là 3.385, số dư nợ 221,54 tỷ đồng; cho vay đối với hộ cận nghèo là 5.858 hộ, số dư nợ 400,1 tỷ đồng; cho vay hộ mới thoát nghèo là 7.094 hộ, số dư nợ 456,1 tỷ đồng; hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn là 03 hộ, số dư nợ 15 triệu đồng. Tính đến hết tháng 02/2023, số lượt khách hàng vay nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP được tiếp cận là 421 hộ, tổng dư nợ 173,16 tỷ đồng.

Công tác bảo trợ xã hội luôn được các cấp, các ngành duy trì như: tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc và phục hồi chức năng cho các đối tượng bảo trợ xã hội; phục hồi chức năng người tâm thần. Hiện nay, toàn tỉnh có hơn 43.000 người hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng; 410 đối tượng được chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Trong dịp Tết Nguyên Đán các cấp chính quyền trong tỉnh đã trích ngân sách hỗ trợ được 24.471 đối tượng với số tiền là 14.136,62 triệu đồng.

Giáo dục, đào tạo

Ngành giáo dục tổ chức thành công kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 từ ngày 10/1/2023 đến ngày 14/01/2023. Kết quả 602/1210 thí sinh tham gia thi đạt giải (đạt 49,75%), trong đó: 29 giải nhất, 144 giải nhì, 182 giải ba, 247 giải KK. Trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia năm 2022-2023, tỉnh Vĩnh Phúc có 79/92 học sinh dự thi đạt giải. Trong đó, có 5 giải Nhất, 20 giải Nhì, 24 giải Ba và 30 giải Khuyến khích, có 3 học sinh được tham dự kỳ thi chọn vào đội tuyển thi Olympic.

Công tác đào tạo nghề: Đến ngày 07/3/2023, tổng số tuyển mới trong lĩnh vực GDNN là 1.898 người, trong đó: Trình độ cao đẳng: 0; trình độ Trung cấp: 57 người; Sơ cấp: 1.841người (đạt 7% so với Kế hoạch năm 2023).

Y tế

Công tác giám sát, phòng, chống các dịch bệnh bệnh khác : Trong tháng 2 số ca mắc các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh như sau: 495 ca Cúm, tăng 154 ca; 116 ca Tiêu chảy, tăng 30 ca; 09 ca Viêm gan vi rút B, tăng 01 ca; 04 ca mắc Sốt xuất huyết; 08 ca Tay - Chân - Miệng, tăng 06 ca... các ca mắc đều được các cơ sở y tế thực hiện điều trị kịp thời, không để các dịch bệnh bùng phát xảy ra.

Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Từ đầu năm đến tháng 3 năm 2023 toàn tỉnh kiểm tra được 1290 cơ sở, số cơ sở đạt yêu cầu 1.105 cơ sở chiếm tỷ lệ 85,7%; số cơ sở vi phạm 188 cơ sở chiểm tỷ lệ 14,3%; số cơ sở bị nhắc nhở 185 cơ sở; số cơ sở bị phạt tiền 03 cơ sở, với số tiền là 13 triệu đồng. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh chưa phát hiện trường hợp ngộ độc thực phẩm

Văn hóa, thể thao

Trong quý I diễn ra nhiều hoạt động nổi bật như: Chương trình nghệ thuật đặc biệt "Tết quê hương- Vĩnh Phúc năm 2023"; Lễ kỷ niệm 93 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/2/1930-03/2/2023), 60 năm Ngày Bác Hồ về thăm tỉnh Vĩnh Phúc (02/3/1963-02/3/2023); chương trình biểu diễn nghệ thuật đặc biệt phục vụ nhân dân kỷ niệm 60 năm Ngày Bác Hồ về thăm Vĩnh Phúc; Liên hoan hát văn, hát chầu văn tỉnh Vĩnh Phúc mở rộng năm 2023, triển lãm tranh, ảnh nghệ thuật “Vĩnh Phúc 60 năm hành trình khát vọng”... góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân.

Hoạt động thể dục thể thao tiếp tục được quan tâm. Trong kỳ, tỉnh đã tổ chức thành công các giải thể thao quần chúng: “Mừng Đảng - Mừng Xuân” Quý Mão 2023 với nhiều bộ môn như Kéo co, Vật dân tộc, Giải vô địch bóng chuyền hơi - Kỷ niệm 60 năm Ngày Bác Hồ về thăm tỉnh Vĩnh Phú. Các đội tập luyện thể thao thành tích cao tiếp tục được duy trì, tập luyện thường xuyên, đảm bảo an toàn hiệu quả theo chương trình, kế hoạch để chuẩn bị cho các giải thi đấu thể thao trong năm 2023.

Tình hình trật tự an toàn xã hội và tai nạn giao thông

Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội: Tính từ đầu năm  đến ngày 15/3/2023, tỉnh Vĩnh Phúc xảy ra 127 vụ vi phạm trật tự an toàn xã hội, bị chết 03 người, bị thương 21 người, thiệt hại tài sản 55.212,7 triệu đồng, đã điều tra làm rõ 117 vụ, bắt giữ 265 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá 7.337 triệu đồng.

Tình hình tai nạn giao thông: Trong tháng Ba, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm 01 người bị thương; số vụ tai nạn không tăng, không giảm so với tháng trước, giảm 01 người chết và số người bị thương không tăng, không giảm; lũy kế ba tháng đầu năm xảy ra 04 vụ tai nạn, 03 người chết, 02 người bị thương, so với cùng kỳ giảm 02 vụ, tăng 01 người chết.

Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường và thiên tai

Tình hình cháy nổ: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy tại Công ty TNHH Công nghệ Hsieh Yuan Việt Nam, địa chỉ: KCN Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên. Cộng dồn từ đầu năm, toàn tỉnh xảy ra 07 vụ cháy, không có thiệt hại về người, giá trị thiệt hại trên 2,5 triệu đồng.

 Vi phạm môi trường (VPMT): Trong tháng, trên địa bàn tỉnh phát hiện 23 vụ VPMT về hành vi: “Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường… ”; số vụ đã xử lý là 23 vụ với số tiền xử phạt là 400,49 triệu đồng. So với tháng trước, số vụ VPMT tăng 19 vụ; số vụ đã xử lý tăng 19 vụ; số tiền xử phạt tăng 393,04 triệu đồng. Lũy kế ba tháng đầu năm đã 56 vụ phát hiện, 56 vụ đã xử lý, tổng số tiền xử phạt 1.151,5 triệu đồng, so với lũy kế cùng kỳ năm trước số vụ VPMT giảm 65 vụ, số vụ đã xử lý giảm 41 vụ và số tiền xử phạt tăng 122,42 triệu đồng./.

 

luat_sua_doi_ltk

Đang truy cập: 5
Trong ngày: 12
Trong tuần: 1077
Lượt truy cập: 1427615

Xin cho biết ý kiến của bạn về trang thông tin điện tử Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc?
Tốt
Khá
Trung bình
Kém

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH VĨNH PHÚCChung nhan Tin Nhiem Mang

Địa chỉ: Số 20

Lý Thái Tổ - Phường Đống Đa - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc

Điện thoại: 0211 3 861 139, Fax: 0211 3 843 841Email: vinhphuc@gso.gov.vn, cuctk@vinhphuc.gov.vn