.::. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội, cơ sở hành chính, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn .::. .............................................................................................................................................................................................................. ........................................  

Tình hình kinh tế - xã hội Quí I năm 2016 Tỉnh Vĩnh Phúc

File dữ liệu báo cáo (định dạng PDF)

Lời văn

Số liệu

 

 

Quí I năm 2016, là quí có Tết Nguyên đán với số ngày nghỉ nhiều, song tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh ổn định và phát triển. Trong nông nghiệp, thời tiết diễn biến phức tạp, rét đậm, rét hại kéo dài trên diện rộng vào cuối vụ đông đã ảnh hưởng không nhỏ đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Sản xuất công nghiệp duy trì được sự ổn định và tăng khá so với cùng kỳ. Các ngành thương mại dịch vụ hoạt động ổn định, thị trường hàng hoá trên địa bàn đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nhất là trong dịp Tết. Nhân dịp đầu Xuân năm mới, các ngành, các cấp chủ động chỉ đạo, tổ chức cho nhân dân đón Xuân mới vui tươi, an toàn, lành mạnh và tiết kiệm; các chính sách đối với người có công và hộ nghèo được quan tâm. Tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

1. Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) Quí I năm 2016 theo giá so sánh 2010 đạt 13.665 tỷ đồng, tăng 7,59% so Quí I năm 2015. Chia ra:

- Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 1.014 tỷ đồng, tăng 1,63%, đóng góp vào tăng trưởng chung của tỉnh là 0,13 điểm %; riêng ngành nông nghiệp đạt 943 tỷ đồng, tăng 1,68%, đóng góp vào tăng trưởng chung của tỉnh là 0,12 điểm %.

- Ngành công và xây dựng đạt 6.593 tỷ đồng, tăng 7,58%, đóng góp vào tăng trưởng chung của tỉnh là 3,66 điểm %; riêng ngành công nghiệp đạt 6.093 tỷ đồng, tăng 6,54%, đóng góp vào tăng trưởng chung của tỉnh là 2,94 điểm %.

- Các ngành dịch vụ đạt 2.464 tỷ đồng, tăng 7,10%, đóng góp vào tăng trưởng chung của tỉnh là 1,29 điểm %.

- Thuế sản phẩm đạt 3.594 tỷ đồng, tăng 9,76%, đóng góp vào tăng trưởng chung của tỉnh là 2,51 điểm %.

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a) Sản xuất nông nghiệp

- Trồng trọt:

+ Sản xuất vụ đông: Vụ đông năm 2015-2016 toàn tỉnh đã gieo trồng được 20.627 ha, giảm 4,64% so với vụ đông năm trước. Trong đó, ngô 11.750 ha, giảm 1,99%; khoai lang 1.626 ha, giảm 23,73%; đậu tương 1.603 ha, giảm 24,03%; lạc 186 ha, tăng 2,76%; cây rau, đậu, hoa, cây cảnh 4.991 ha, tăng 0,14% so với vụ Đông 2014-2015... Năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu như sau: ngô đạt 42,41 tạ/ha, tăng 1,00%, sản lượng đạt 49.838 tấn, giảm 1,01% so cùng kỳ; khoai lang đạt 103,18 tạ/ha, giảm 0,54%, sản lượng đạt 16.781 tấn, giảm 24,13%; đậu tương đạt 19,09 tạ/ha, tăng 2,86%, sản lượng đạt 3.059 tấn, giảm 21,92% ; rau các loại đạt 212,21 tạ/ha, giảm 3,32%, sản lượng đạt 105.914 tấn, giảm 1,93% so với cùng kỳ...

+ Gieo trồng vụ xuân: Đến nay, toàn tỉnh đã gieo cấy được 38.906 ha lúa và rau màu các loại, giảm 3,0% so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích lúa gieo cấy được 30.105 ha, giảm 2,25% cùng kỳ. Diện tích gieo trồng rau màu và các loại cây hàng năm khác đạt 8.801 ha, trong đó: ngô 2.313 ha, tăng 1,72%; sắn 1.055 ha, giảm 12,74%; đậu tương 161 ha, tăng 11,81%; lạc 2.016 ha, giảm 6,01%; rau xanh 1.907 ha, giảm 7,65% so với cùng kỳ... Hiện nay, cây lúa đang bén rễ, hồi xanh, bắt đầu đẻ nhánh, bà con nông dân các địa phương đang tập trung tỉa, dặm trên những diện tích có lúa bị chết do ảnh hưởng của rét đậm, rét hại kéo dài; bón phân và chăm sóc các loại cây trồng khác theo đúng quy trình, hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn. Nhìn chung, các loại cây trồng phát triển tốt.

- Chăn nuôi: Nhằm tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển, ngày 04/02/2016 UBND tỉnh đã có Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020. Theo Quyết định trên, nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ cho sản xuất chăn nuôi được thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi để người dân yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất. Trong kỳ, đàn gia súc, gia cầm phát triển tốt, số lượng đầu con tăng so với cùng kỳ; sản phẩm chăn nuôi thu được đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn.

Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được triển khai tích cực. Đến nay, trên địa bàn tỉnh chưa xảy ra dịch bệnh cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng, gia súc và dịch tai xanh ở lợn. Để chủ động ngăn chặn dịch trên đàn gia súc, gia cầm, bảo vệ chăn nuôi năm 2016 phát triển bền vững, ngày 7/01/2016 Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm có Kế hoạch số 113/KH-BCĐ về việc tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm và khử trùng, tiêu độc môi trường chăn nuôi năm 2016. Theo kế hoạch, năm 2016 Vĩnh Phúc sẽ tổ chức tiêm phòng cho gia súc, gia cầm và chức tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi chia làm 02 đợt chính trong năm (dự kiến đợt 1 vào tháng 3 và 4, đợt 2 vào các tháng 9 và 10).

b) Sản xuất lâm nghiệp

Quí I năm 2016, các đơn vị lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh và các địa phương chủ yếu tập trung chăm sóc cây giống đã ươm, khảo sát thực địa, cuốc hố và bắt đầu trồng rừng vụ xuân. Diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 85 ha, tăng 21,43% so với cùng kỳ.

Nhằm góp phần giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp, đồng thời nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân về tác dụng của trồng rừng, trồng cây phân tán, tỉnh đã thực hiện kế hoạch phát động "Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ" và kế hoạch trồng cây phân tán năm 2016 nhân dịp xuân Bính Thân. Kết quả, đến nay toàn tỉnh đã trồng được 121,2 nghìn cây lâm nghiệp và cây ăn quả.

Công tác bảo vệ và phòng chống cháy rừng được các cấp các ngành chỉ đạo triển khai tích cực đến các địa phương như tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, phòng chống chữa cháy rừng tới cộng đồng, dân cư nhằm hạn chế đến mức thấp nhất số vụ cháy,  quy mô cháy và thiệt hại do cháy rừng, phá rừng gây ra. Tuy nhiên trong kỳ trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ cháy rừng với diện tích cháy 19 ha cháy dưới tán toàn bộ thực bì.

c) Sản xuất thuỷ sản

Nuôi trồng thuỷ sản trong Quí I năm 2016 có nhiều thuận lợi do nhu cầu tiêu thụ thủy sản tăng cao đã thúc đẩy nuôi trồng thủy sản phát triển. Trong kỳ, bà con nuôi trồng thủy sản tích cực thu hoạch thuỷ sản và chuẩn bị cho vụ nuôi trồng mới. Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 4.193 tấn, tăng 2,95% so với cùng kỳ. Hiện nay, đang là đầu vụ nuôi trồng mới, nhu cầu con giống cho sản xuất cao nên công tác sản xuất giống đang được đẩy mạnh. Các hộ chuyên ươm giống đang tích cực ươm và cung cấp giống cho bà con nuôi trồng trong và ngoài tỉnh. Trong Quí I, sản xuất giống thuỷ sản ước đạt 434 triệu con, tăng 1,17% so với cùng kỳ.

3. Sản xuất công nghiệp

Sau kỳ nghỉ Tết kéo dài, một số doanh nghiệp đã hoàn tất khâu bảo dưỡng dây truyền máy móc và quay trở lại với nhịp độ sản xuất khẩn trương để hoàn thành các đơn đặt hàng mới cũng như tiếp tục tìm kiếm đối tác. Dự kiến Quí I năm 2016 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 2,35% so với cùng kỳ năm trước. Chia theo ngành kinh tế cấp I: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 2,80%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,30%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 13,98%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 5,25%.

Trong Quí, ngoài ngành khai thác mỏ giảm 2,80%, ngành sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại giảm 1,65%, ngành sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 6,77%, các ngành công nhiệp chủ yếu còn lại nhìn chung đều tăng so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, ngành sản xuất linh kiện điện tử tăng 47,38% so với cùng kỳ, do nhu cầu sử dụng linh kiện điện tử cho lắp ráp, sản xuất sản phẩm điện tử tăng nhanh, các doanh nghiệp trong ngành thu hút được số lượng lớn đơn hàng từ các đối tác lớn như tập đoàn Sam sung, Apple... từ đó có thị trường tiêu thụ ổn định, sản xuất phát triển đáp ứng nhu cầu việc làm cho số lượng lớn người lao động trong tỉnh; ngành sản xuất xe có động cơ tăng 13,18%, nhu cầu sử dụng ôtô trong dân cư ngày càng tăng, thị trường ô tô liên tục phát triển so cùng kỳ. Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến lợi ích của người tiêu dùng liên tục đưa ra những mẫu xe gia đình mới, phù hợp với nhu cầu sử dụng trong xã hội hiện đại và có tính cạnh tranh cao đã giúp cho sản phẩm của ngành tiêu thụ ngày càng tốt hơn, đem lại giá trị cao cho toàn ngành; ngành sản xuất trang phục tăng 18,24% so với cùng kỳ năm trước. Với sự nỗ lực của các doanh nghiệp, ngay từ những tháng đầu năm nhiều doanh nghiệp đã nhận được đơn hàng từ những thị trường mới khai thác; sản phẩm của ngành ngày càng đảm bảo về chất lượng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Số lượng đơn hàng tương đối ổn định, đảm bảo sản xuất phát triển...

Dự kiến Quí I năm 2016, các đơn vị sản xuất công nghiệp trên địa bàn sản xuất được 72.266 m3 đá các loại giảm 0,38% so với cùng kỳ; 39.859 tấn thức ăn gia súc, tăng 11,21%; 14.121 ngàn quần áo mặc thường tăng 18,24%; 19.176 ngàn m2 gạch ốp lát, tăng 4,18%; 239.503 ngàn viên gạch xây dựng bằng đất sét tăng 9,78%; 13.192 xe ô tô các loại, tăng 13,18%; 440.280 xe máy các loại giảm 7,77%; điện thương phẩm 459 triệu kw.h, tăng 13,98%; nước thương phẩm 3.425 ngàn m­3,  tăng 13,86%...

4. Đầu tư, xây dựng

Công tác xúc tiến đầu tư năm 2016 tiếp tục được đẩy mạnh, coi trọng hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ bằng giải pháp quan tâm và giải quyết ngay các khó khăn cho các doanh nghiệp đang đầu tư tại tỉnh; Tiếp và làm việc với nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu môi trường và cơ hội đầu tư tại tỉnh. Kết quả thu hút vốn đầu tư trong Quí I như sau:

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Tính từ đầu năm đến nay, tổng số vốn đầu tư FDI tăng thêm là 91,88 triệu USD. Trong đó, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 8 dự án với tổng vốn đầu tư 91,02 triệu USD; điều chỉnh tăng vốn 02 lượt dự án với tổng số vốn tăng thêm là 0,86 triệu USD. Tổng số vốn đầu tư FDI giảm là 6,79 triệu USD. Trong đó, điều chỉnh giảm vốn đầu tư cho 01 lượt dự án với tổng số vốn giảm là 6,69 triệu USD; chấm dứt hoạt động, rút giấy chứng nhận đầu tư, chuyển đổi cho 01 dự án với tổng vốn đầu tư 0,1 triệu USD. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 213 dự án FDIcòn hiệu lựcvới tổng số vốn đăng ký là 3.339,39 triệu USD.

- Đầu tư trực tiếp trong nước (DDI): Tổng số vốn đầu tư DDI trên địa bàn tỉnh từ đầu năm đến nay tăng thêm là 4.757,54 tỷ đồng, gồm 07 dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp mới giấy chứng nhận đầu tư, chưa có dự án nào điều chỉnh tăng vốn, giảm vốn hoặc chấm dứt hoạt động. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 608 dự án DDI còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký là 48.781,15 tỷ VND.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Quí I dự kiến đạt 4.260,52 tỷ đồng, giảm 33,06% so với quí trước và tăng 12,55% so với quí cùng kỳ. Trong đó, nguồn vốn Nhà nước trên địa bàn thực hiện 1.050 tỷ đồng, vốn ngoài nhà nước thực hiện 2.041 tỷ đồng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 1.168 tỷ đồng. Nguyên nhân giảm là do trong Quí I có số ngày nghỉ kéo dài, lại là quí đầu năm nên hầu hết các công trình dự án mới vẫn trong giai đoạn chuẩn bị hồ sơ, làm thủ tục; vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào các công trình chuyển tiếp và công trình đang được thi công dở dang trong năm 2015 nên phần nào ảnh hưởng tới đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.

 5. Tài chính, ngân hàng

a) Tình hình thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quí I dự kiến đạt 7.383 tỷ đồng, bằng 28,55% so dự toán năm 2016. Trong đó, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 5.833 tỷ đồng, chiếm 79% tổng thu trên địa bàn, chiếm 87,28% tổng thu nội địa và đạt 28,48% dự toán năm 2016. Tổng chi ngân sách địa phương dự kiến đạt 2.516 tỷ đồng, bằng 16,93% dự toán năm. Trong đó, chi đầu tư phát triển 650 tỷ đồng, đạt 12,8% dự toán năm; các khoản chi thường xuyên đạt 1.830,5 tỷ đồng, bằng 21,40% dự toán năm.

b) Hoạt động ngân hàng, tín dụng

Đầu Quí 1 năm 2016, lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn có xu hướng tăng nhẹ, chủ yếu do yếu tố mùa vụ, mang tính chất tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán và dự phòng chi trả trong dịp Tết Nguyên đán. Sang tháng Ba, lãi suất của các tổ chức tín dụng được duy trì ổn định.

Mặt bằng lãi suất huy động bằng VND phổ biến ở mức 0,8% đến 1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; từ 4,5% đến 5,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; từ 5,4% đến 6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,4% đến 7,2%/năm. Lãi suất huy động USD của tổ chức tín dụng ở mức 0%/năm đối với tiền gửi của cá nhân và 0%/năm đối với tiền gửi của tổ chức.

Mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 5,5% đến 6,7%/năm đối với ngắn hạn; từ 7,2 đến 9,3%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 6% đến 9%/năm đối với ngắn hạn; từ 9% đến 11%/năm đối với trung và dài hạn.

Tính đến hết ngày 29/2/2016, tổng nguồn vốn huy động đạt 39.536 tỷ đồng, tăng 0,13% so với cuối năm 2015, trong đó chủ yếu là huy động bằng Việt Nam đồng (chiếm 95,8% tổng nguồn vốn huy động); Dự kiến đến 31/3/2016, tổng nguồn vốn huy động đạt 39.750 tỷ đồng, tăng 0,67% so với cuối năm 2015. Tổng dư nợ tín dụng đạt 32.513 tỷ đồng, giảm 1,22% so với cuối năm 2015; Dự kiến đến 31/03/2016 tổng dư nợ cho vay đạt 33.060 tỷ đồng, tăng 0,44% so với cuối năm 2015.

6. Thương mại, dịch vụ và giá cả

a) Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Quí I năm 2016, tình hình bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh diễn ra khá sôi động, nhân dân tập trung nhiều cho mua sắm hàng tiêu dùng trong dịp tết Nguyên đán. Tuy giá cả có sự biến động tăng do nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết tăng, song thị trường hàng hóa cơ bản ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất. Dự kiến, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ Quí I năm 2016 đạt 8.318 tỷ đồng, tăng 6,91% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, kinh tế nhà nước thực hiện đạt 61 tỷ đồng, tăng 9,2%; kinh tế tư nhân 3.010 tỷ đồng, tăng 13,05%; kinh tế cá thể 4.615 tỷ đồng tăng 6,83%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 622 tỷ đồng, giảm 15,13% so cùng kỳ. Khu vực kinh tế tư nhân tiếp tục duy trì được tốc độ tăng khá so cùng kỳ do có số đơn vị tham gia kinh doanh tăng, nhiều đơn vị mở rộng qui mô. Khu vực kinh tế nhà nước ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số do sắp xếp lại, thực hiện cổ phần hóa nên số doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực thương mại không còn nhiều. Phân theo nhóm ngành kinh tế, ngành thương nghiệp bán lẻ thực hiện 7.142 tỷ đồng, tăng 6,83% so với cùng kỳ; kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch 711 tỷ, tăng 8,58%; các ngành dịch vụ khác còn lại thực hiện 465 tỷ, tăng 5,68% so cùng kỳ.

Để đảm bảo cung cấp đầy đủ lượng hàng hoá cần thiết cho nhân dân với giá cả ổn định, UBND tỉnh đã có kế hoạch thực hiện điều hành, quản lý và chương trình bình ổn giá một số mặt hàng thiết yếu phục vụ trước, trong và sau tết Nguyên đán Bính thân 2016 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả đã góp phần ổn định giá cả hàng hóa thiết yếu trên địa bàn tỉnh trong dịp tết.

b) Xuất, nhập khẩu hàng hoá

Tổng trị giá xuất khẩu Quí I năm 2016 dự kiến đạt 352,9 triệu USD, tăng 1,29% so cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước thực hiện đạt 97 ngàn USD, giảm 66,54%; kinh tế tư nhân 12,6 triệu USD, giảm 9,09%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 340,2 triệu USD, tăng 1,78% so cùng kỳ. Hàng xuất khẩu chủ lực đạt kim ngạch cao là: hàng điện tử 139,2 triệu USD, tăng 3,55%; hàng dệt may đạt 62,6 triệu USD, tăng 33,77%; phương tiện vận tải và phụ tùng 115,8 triệu USD, giảm 5,92% so với cùng kỳ ...

Tổng trị giá hàng nhập khẩu dự kiến đạt 473,8 triệu USD, giảm 7,36% so cùng kỳ. Hầu hết kim ngạch nhập khẩu của các thành phần kinh tế đều giảm so cùng kỳ. Trong đó, kinh tế Nhà nước 672 ngàn USD bằng 58,49% so cùng kỳ; kinh tế tư nhân đạt gần 27 triệu USD, bằng 73,05%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 446,2 triệu USD, bằng 94,26% so cùng kỳ. Hàng nhập khẩu trong kỳ chủ yếu, ngoài sản phẩm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 129,4 triệu USD, tăng 76,65%, các sản phẩm còn lại đều giảm so cùng kỳ. Trong đó, linh kiện và phụ tùng ô tô các loại 184,9 triệu USD, bằng 91,92%; vải các loại 25.203 ngàn USD, bằng 70,02% so với cùng kỳ ...

 c) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá cả hàng tiêu dùng trên địa bàn tỉnh trong tháng Ba tăng hơn so các tháng trước và cùng kỳ, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,78% so với tháng trước; tăng 1,24% so với cùng tháng năm trước và tăng 0,90% so tháng 12 năm trước; CPI bình quân ba tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm trước tăng 0,69%. Nguyên nhân chính làm CPI tháng này tăng là do việc áp dụng điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính trên địa bàn tỉnh đã làm chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 26,05%, đẩy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) toàn tỉnh tăng cao. Các nhóm còn lại giá tương đối ổn định.

Diễn biến giá các nhóm hàng chính trong tháng Ba năm 2016 như sau:

- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,33% so với tháng trước và tăng 1,25% so với bình quân cùng kỳ. Nguyên nhân chính là do giá hàng lương thực  giảm 0,04%; hàng thực phẩm giảm 0,41% do giá thịt gia súc tươi sống giảm 2,53%, thịt gia cầm tươi sống giảm 0,08%, giá hàng rau tươi, khô và chế biến sau thời gian tăng giá đã giảm 0,24% so với tháng trước. Bên cạnh những nhóm hàng thực phẩm có mức giảm trong tháng, một số nhóm hàng tăng như: Giá thuỷ hải sản tươi sống tăng 2,57%; giá quả tươi và chế biến tăng 8,18%... Trong tháng nhóm ăn uống ngoài gia đình cũng giảm 4,90% so với tháng trước và giảm 1,37% so với cùng kỳ do giá một số thực phẩm thiết yếu giảm;

- Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,18% so với tháng trước và tăng 0,67% so với bình quân cùng kỳ chủ yếu ở mặt hàng bia lon các loại giảm từ 1,30% đến 1,68%, các mặt hàng còn lại giá tương đối ổn định;

- Nhóm hàng may mặc, mũ nón, giày dép giảm 1,01% so với tháng trước và tăng 3,52% so với bình quân cùng kỳ chủ yếu ở mặt hàng bộ comple, áo khoác người lớn, áo len sợi... Do thời tiết chuẩn bị bước sang mùa nóng các doanh nghiệp, cửa hàng đều đồng loạt giảm giá bán thanh lý thu hồi vốn nên giá bán giảm;

- Nhóm nhà  ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,86% so với tháng trước và tăng 0,03% so với bình quân cùng kỳ trong đó giá thép trong nước tăng mạnh sau thời gian dài giảm giá. Chỉ số nhóm thép tăng từ 2,05% đến 2,11% so với tháng trước. Giá thép thế giới tăng, giá thép cuộn, dài nhập từ Trung Quốc cũng đã tăng thêm trên 100 USD/tấn, từ 250 USD cuối năm 2015 lên 370-380 USD/tấn vào đầu tháng 3-2016. Bên cạnh đó ngày 07/3/2016, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 862/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với phôi thép và thép dài khiến giá mặt hàng này biến động mạnh trong những ngày qua. Giá mặt hàng gạch xây cũng tăng từ 0,75% đến 0,84% do nhu cầu xây dựng của người dân tăng. Chung xu hướng tăng chỉ số nhóm điện sinh hoạt tăng 0,79% do nhu cầu tiêu dùng điện thắp sáng và giải trí trong những ngày Tết của người dân tăng hơn. Ngược chiều, nhóm gas và chất đốt khác giảm 3,39%, trong đó gas giảm 3,83%; dầu hỏa giảm 3,94% so với tháng trước;

- Thuốc và dịch vụ y tế tăng 26,05% so với tháng trước và tăng 13,31% so với bình quân cùng kỳ. Đây là nhóm có mức tăng chỉ số cao nhất trong 11 nhóm hàng góp phần tăng chỉ số chung toàn tỉnh 0,78% so với tháng trước do trên địa bàn tỉnh áp dụng điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc được áp dụng từ ngày 01 tháng 3 năm 2016. Theo đó giá dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tăng 29,55%, nội trú tăng 33,46%. Giá các loại thuốc ổn định;

- Giao thông giảm 3,74% so với tháng trước và giảm 8,61% so với bình quân cùng kỳ do sự điều chỉnh giá xăng dầu giảm của tập đoàn xăng dầu Việt Nam vào ngày 18/02/2016 với mức giảm 960đ/lít. Đây là lần điều chỉnh giá xăng giảm lần thứ tư trong năm 2016. Như vậy, từ đầu năm đến nay, giá xăng đã giảm được tất cả 2.650 đồng/lít;

- Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,11% so với tháng trước và tăng 1,30% so với bình quân cùng kỳ chủ yếu ở mặt hàng hoa tươi giảm 11,18%, do nhu cầu tiêu dùng hoa tươi, cây cảnh của người dân giảm;

- Giá vàng trên địa bàn tỉnh tháng Ba tăng 5,03% so với tháng trước và tăng 0,46% so với bình quân cùng kỳ, chủ yếu do nhu cầu mua vàng của giới đầu tư tăng mạnh. Cùng chiều với giá vàng, giá Đô la Mỹ trên thị trường tự do cũng biến động tăng 0,47% so với tháng trước và tăng 12,64% so với bình quân cùng kỳ. Giá bán bình quân phổ biến ở mức 21.630 đồng/USD.

Một số nhóm hàng còn lại giá tương đối ổn định.

d) Vận tải hành khách và hàng hoá

Nhu cầu vận chuyển hàng hoá cho sản xuất, kinh doanh và nhu cầu đi lại của nhân dân ngày càng tăng đã tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh vận tải phát triển. Dự kiến Quí I năm 2016, tổng khối lượng vận chuyển hàng hoá đạt 7.105 ngàn tấn, luân chuyển đạt 509.617 ngàn tấn.km, so cùng kỳ tăng 6,65% về tấn và tăng 7,79% về tấn.km. Khối lượng hành khách vận chuyển đạt 7.209 ngàn người, luân chuyển 435.907 ngàn người.km, so cùng kỳ tăng 2,65% về người và tăng 2,37% về người.km. Tổng doanh thu vận tải đạt 850,9 tỷ đồng, tăng 7,26% so cùng kỳ. Trong đó, vận tải đường bộ đạt 737 tỷ đồng, tăng 5,44%; vận tải đường sông đạt 113,9 tỷ đồng tăng 20,66% so cùng kỳ.

7. Một số vấn đề xã hội

a) Giải quyết việc làm và đào tạo nghề

- Tình hình giải quyết việc làm: Với mục tiêu góp phần giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, dư thừa lao động và giảm nghèo, trong những năm gần đây tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu tiên chính sách Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, thúc đẩy hoạt động đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Một số chính sách như:

Ngày 22/12/2015, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND về việc hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài và đi thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng giai đoạn 2016-2020, theo đó, mỗi đối tượng sẽ được vay tối đa 200 triệu đồng với lãi suất ưu đãi.

 Tiếp tục cho vay vốn đối với các dự án hỗ trợ việc làm, dành các khoản vay ưu đãi với lãi suất thấp đối với người thất nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh có khả năng thu hút nhiều lao động, duy trì mở các phiên giao dịch việc làm, kịp thời đăng tải thông tin tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trên các trang mạng của Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Lao động Thương binh và xã hội.

Tính đến hết tháng 2/ 2016, Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Vĩnh Phúc đã tổ chức 06 phiên giao dịch việc làm, có 162 lượt doanh nghiệp đăng ký tham gia tuyển dụng, 1.075 lượt người đến giao dịch và tuyển được 333 người qua Sàn giao dịch việc làm; có một số công ty cần tuyển dụng 1.000 lao động như: Công ty TNHH Lợi Tín Lập Thạch, công ty TNHH Jahwa Vina, công ty TNHH KHKT điện tử Ying Tong VN, công ty TNHH SeKonix Vina... 

- Đào tạo nghề: Công tác đào tạo nghề ngày càng được chú trọng, tăng cường đầu tư đối với các cơ sở đào tạo nghề có đủ điều kiện dạy ngoại ngữ, dạy nghề cho người lao động, nâng cao chất lượng đào tạo lao động xuất khẩu; Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành, nâng cao chất lượng dạy và học. Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh hiện có 32 cơ sở dạy nghề, trong đó có 08 trường cao đẳng nghề; 05 trường trung cấp nghề và 19 trung tâm có chức năng dạy nghề.

b) Công tác bảo đảm an sinh xã hội

Công tác bảo trợ xã hội luôn được các cấp, các ngành quan tâm; Công tác tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc và phục hồi chức năng cho đối tượng ở Trung tâm bảo trợ xã hội và Trung tâm Nuôi dưỡng, phục hồi chức năng người tâm thần của tỉnh tiếp tục được duy trì và đảm bảo.

Nhân dịp tết Nguyên đán Bính Thân 2016, Tỉnh Ủy, UBND, HĐND đã tổ chức các đoàn thăm hỏi tặng quà các đối tượng bảo trợ xã hội. Cụ thể: Có 42.152 đối tượng xã hội được thăm hỏi và tặng quà, với tổng kinh phí là 18.470 triệu đồng. Trong đó, thăm hỏi và tặng 2.828 suất quà cho hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với tổng số tiền là 2.752 triệu đồng; 265 đối tượng xã hội tại các cơ sở Bảo trợ xã hội với tổng số tiền là 106 triệu đồng, 1.696 suất quà cho đối tượng xã hội tại cộng đồng với tổng số tiền là 678,4 triệu đồng, trao tặng 1.973 suất quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tổng số tiền là 1.374,6 triệu đồng... Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tổ chức các hoạt động thăm hỏi, tặng quà các hộ nghèo với tổng số 2.523 suất quà, với trị giá 1.775,7 triệu đồng...

Chính sách với người có công luôn đượcĐảng, Nhà nước quan tâm và ngày càng mở rộng về diện và mức trợ cấp. Trong kỳ, công tác giải quyết chế độ chính sách đối với người có công trên địa bàn được thực hiện kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật; tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn; tổ chức thực hiện tốt việc thăm hỏi và tặng quà của Chủ tịch nước và của tỉnh tới đối tượng chính sách, người có công nhân dịp dịp lễ, Tết.

c) Tình hình giáo dục

Để chuẩn bị cho kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia năm 2016, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh đã có công văn gửi các đơn vị trực thuộc triển khai quy chế thi; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền tại các hội nghị của các đơn vị và cơ sở giáo dục. Nội dung tuyên truyền tập trung nhấn mạnh các điểm mới, điểm thuận lợi của kỳ thi và chỉ đạo các cơ sở giáo dục hướng dẫn học sinh ôn thi tốt, tổ chức thành công kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia năm 2016 trên địa bàn tỉnh.

d) Tình hình y tế

 Trong Quí, ngành Y tế đã chủ động tập trung kiểm tra, chỉ đạo các đơn vị chức năng làm tốt công tác khám chữa bệnh trong dịp Tết Nguyên đán; chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, thường trực 24/24 giờ trong ngày, đảm bảo khám chữa bệnh kịp thời, hiệu quả. Bên cạnh đó, làm tốt công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, phát động phong trào giữ gìn vệ sinh môi trường. Tăng cường phòng, chống bệnh virus Zika nhằm ngăn ngừa, hạn chế sự phát triển của muỗi Aedes - loại muỗi truyền bệnh Zika; Tổ chức tiêm phòng Sởi - Rubella cho gần 33.000 học sinh trong độ tuổi 16-17 tuổi tại 47 trường THPT, trường dân tộc nội trú và Trung tâm giáo dục thường xuyên của 9 huyện, thành, thị theo phương thức cuốn chiếu, phân thành 3 đợt. Đợt 1 từ ngày 28/3-30/3; đợt 2 từ ngày 04/4-06/4; đợt 3 từ ngày 06/4 đến 08/4/2016. Ngành y tế cần phối hợp với các ban, ngành ,đoàn thể trong việc tuyên truyền phòng chống dịch bệnh nhằm hạn chế mức thấp nhất số người mắc bệnh.

 Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là tại các khu di tích, địa điểm tổ chức Lễ hội trên địa bàn tỉnh được siết chặt. So với những năm trước, năm nay, tại hầu hết các lễ hội trên địa bàn tỉnh, hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có những chuyển biến tích cực, toàn tỉnh không ghi nhận các trường hợp ngộ độc thực phẩm; ý thức của người dân trong bảo quản, chế biến thực phẩm được nâng cao.

e) Văn hoá, thể thao

Các hoạt động văn hóa nghệ thuật, vui chơi giải trí, lễ hội truyền thống chào mừng thành công Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, mừng 86 năm thành lập Đảng, mừng Xuân, mừng đất nước đổi mới diễn ra sôi nổi trên địa bàn tỉnh. Các giải giao lưu và thi đấu thể thao cũng được tổ chức rộng khắp ở các địa phương với các môn thể thao như bóng đá, bóng chuyền, vật, kéo co, cờ tướng, võ thuật...

Trong tháng Ba, Tỉnh đã tổ chức thành công Lễ đón nhận Bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh Tây Thiên và Di tích kiến trúc nghệ thuật Tháp Bình Sơn tại Quảng trường Hồ Chí Minh với Chương trình nghệ thuật “Vĩnh Phúc Thiên tình ca non nước”. Chương trình có quy mô lớn, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, ý nghĩa giáo dục và sức lan tỏa rộng rãi, mang đậm bản sắc văn hóa đặc trưng của tỉnh Vĩnh Phúc.

Chào mừng 85 năm ngày thành lập Đoàn, Trung ương ĐTNCS Hồ Chí Minh tổ chức Lễ khởi động tháng thanh niên năm 2016 với chủ đề “ Tự hào tuổi trẻ thời đại Hồ Chí Minh’’ với phương châm “Thanh niên hành động vì cộng đồng, xã hội chăm lo, bồi dưỡng thanh niên”. Theo đó, các hoạt động trong Tháng Thanh niên năm 2016 được triển khai rộng khắp trên địa bàn tỉnh với 4 chủ đề chính là: Nghề nghiệp việc làm; môi trường xanh; an sinh xã hội; mừng sinh nhật Đoàn. Các hoạt động cụ thể như: Chương trình tiết kiệm năng lượng với chủ đề “Vì Tổ quốc thân yêu”; Chương trình tiếp sức thanh niên công nhân với chủ đề “Thanh nhiên công nhân với Nghị quyết Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XII”; Tổ chức đồng loạt ra quân vệ sinh khu phố, đường làng, ngõ xóm, công sở, doanh nghiệp với chủ đề “ Sôi nổi ngày thứ 7 tình nguyện và chủ nhật xanh”… Đây là các hoạt động nhằm nâng cao ý thức của đoàn viên, thanh niên đối với công tác xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; Đồng thời, là sân chơi bổ ích cho đoàn viên thanh niên, tạo khí thế sôi nổi, rộng khắp trong tỉnh; tăng cường tinh thần đoàn kết, giao lưu, học hỏi giữa các cơ sở Đoàn và đoàn viên, thanh niên./.

 

luat_sua_doi_ltk

Đang truy cập: 41
Trong ngày: 533
Trong tuần: 1286
Lượt truy cập: 1433293

Xin cho biết ý kiến của bạn về trang thông tin điện tử Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc?
Tốt
Khá
Trung bình
Kém

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH VĨNH PHÚCChung nhan Tin Nhiem Mang

Địa chỉ: Số 20

Lý Thái Tổ - Phường Đống Đa - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc

Điện thoại: 0211 3 861 139, Fax: 0211 3 843 841Email: vinhphuc@gso.gov.vn, cuctk@vinhphuc.gov.vn