.::. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội, cơ sở hành chính, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn .::. .............................................................................................................................................................................................................. ........................................  

BÁO CÁO
        Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 
tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2023

 

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a. Trồng trọt

Tiến độ gieo trồng vụ đông: Tính đến trung tuần tháng Mười, toàn tỉnh đã gieo trồng được 11.729,2 ha cây trồng các loại, đạt 79,25% kế hoạch, tăng 2,48% so với cùng kỳ.

b. Chăn nuôi

Tháng 10/2023, tình hình sản xuất chăn nuôi được duy trì ổn định, tuy nhiên ngành vẫn phải đối mặt với những khó khăn do biến động giá và các yếu tố thị trường, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 10 ước đạt 10.218 tấn, tăng 2,67% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng đầu năm: Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 108.702 tấn, tăng 2,92%; sản lượng thịt trâu bò hơi tiếp tục xu hướng giảm do hiệu quả kinh tế không cao, ước đạt 5.675 tấn, giảm 3,3%; thịt lợn hơi ước đạt 69.123 tấn, tăng 3,14%; thịt gia cầm hơi ước đạt 33.903 tấn, tăng 3,6%; sản lượng sữa bò tươi ước đạt 49.400 tấn, tăng 7,86%; trứng gia cầm ước đạt 613,19 triệu quả, tăng 9,98% so với cùng kỳ.

1.2. Sản xuất lâm nghiệp

Tháng 10/2023, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 40,4 ha, giảm 22,46% so với cùng kỳ; sản lượng gỗ khai thác đạt 4.572 m3, tăng 2,31%; sản lượng củi ước đạt 4,196 Ste, tăng 0,97%.

Tính chung 10 tháng, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 700 ha, giảm nhẹ so với cùng kỳ; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 39.296 m3, tăng 2,86%; sản lượng củi khai thác ước đạt 40.597 Ste, tăng 0,97%.

1.3. Sản xuất thuỷ sản

Tháng 10/2023, tổng sản lượng thủy sản trong tháng ước đạt 1.782,3 tấn, tăng 2,99%; trong đó, sản lượng nuôi trồng ước đạt 1.619,2 tấn, tăng 3,17%; sản lượng khai thác ước đạt 163,1 tấn, tăng 1,30%. Số con giống thủy sản sản xuất ước đạt 81 triệu con, tăng 3,18% so với cùng kỳ. Cộng dồn mười tháng đầu năm, tổng sản lượng thủy sản ước đạt 20.222 tấn, tăng 3,29%; trong đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 18.644 tấn, tăng 3,48%, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 1.578 tấn, tăng 1,14%; sản xuất giống thủy sản được 3.042,95 triệu con, tăng 1,44% so với cùng kỳ năm 2022.

2. Sản xuất công nghiệp

Tháng 10/2023, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn ổn định, sản lượng và đơn hàng mới ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có tăng so với tháng trước. Nhưng nhìn chung, sản xuất công nghiệp của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh tình hình kinh tế - chính trị thế giới vẫn tồn tại nhiều bất ổn khiến tổng cầu sụt giảm. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) của tỉnh tuy tăng khá so với tháng trước song vẫn giảm so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng, IIP giảm 2,07% so với 10 tháng năm 2022. Trong các ngành công nghiệp chủ lực: Ngành sản xuất ô tô sau gần bốn tháng thực hiện chính sách ưu đãi lệ phí trước bạ của Chính phủ có hiệu lực, sức mua ô tô được nhận định chưa đạt như kỳ vọng. Trong khi đó, ngành sản xuất linh kiện điện tử đang ghi nhận mức giảm 2 tháng liên tiếp và ngành sản xuất xe máy có IIP giảm 8 tháng liên tiếp so với so cùng kỳ.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tháng 10/2023 tăng 3,42% so với tháng trước và tăng 2,11% so với cùng kỳ.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10/2023 ước tăng 2,76% so vi tháng trước và giảm 2,32% so với cùng kỳ.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Tháng 10/2023, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có chỉ số tồn kho tăng 10,91% so với tháng trước và tăng 44,82% so với cùng kỳ.

3. Đầu tư và phát triển doanh nghiệp

3.1. Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn ngân sách Nhà nước

Trong bối cảnh giá nguyên vật liệu xây dựng (VLXD) liên tục biến động, tỉnh đã chỉ đạo các địa phương, cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát, quản lý thị trường, tăng tần suất công bố giá VLXD, không để việc tăng giá VLXD gây ảnh hưởng tới tiến độ thi công các công trình, dự án. Kết quả thực hiện vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2023 ước đạt 1.184,6 tỷ đồng, tăng 16,49% so với tháng trước, tăng 29,51% so với tháng cùng kỳ năm trước, bằng 10,96% kế hoạch giao.

Tính chung 10 tháng đầu năm, vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 7.102,9 tỷ đồng, tăng 22,20%, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tăng cao so với cùng kỳ, đạt 65,74% kế hoạch giao (cùng kỳ năm 2022 chỉ đạt 59,27% kế hoạch).

3.2. Thu hút đầu tư trực tiếp

Theo số liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, đến ngày 15/10/2023, toàn tỉnh đã thu hút được 29 dự án DDI (13 dự án cấp mới, 16 dự án điều chỉnh vốn) với tổng vốn đăng ký đạt 21,28 nghìn tỷ đồng, tăng 115,49%.

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được 65 dự án (24 dự án cấp mới, 41 dự án điều chỉnh vốn) với tổng vốn đăng ký đạt 557,73 triệu USD, tăng 78,48% so với cùng kỳ.

3.3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Số lượng doanh nghiệp thành lập mới 10 tháng đầu năm 2023 đạt mức cao nhất so với cùng thời điểm giai đoạn 2020-2023, cao gấp 1,2 lần so với bình quân chung giai đoạn này (1.083 doanh nghiệp). Theo số liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, tính đến ngày 15/10/2023, toàn tỉnh có 1.246 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 9.404 tỷ đồng, dự kiến giải quyết việc làm cho 8.034 lao động, tăng 10,95% về số doanh nghiệp, nhưng giảm 7,95% số lao động và giảm 54,19% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 10 tháng đầu năm 2023 là 318 doanh nghiệp, giảm 12,40% so với cùng kỳ, trung bình mỗi tháng có 160 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Trong kỳ có 673 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn và 114 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể. Trung bình mỗi tháng có 78 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

4. Thương mi, dch vụ

Tháng 10/2023, thị trường hàng hóa trên địa bàn trong tháng ổn định, không có biến động lớn về mức giá, sản phẩm đa dạng, chủng loại và mẫu mã phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân. Kết quả kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh đạt kết quả tốt với doanh thu tiếp tục tăng so với tháng trước và tăng khá so với cùng kỳ

4.1. Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 10/2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 6.980,5 tỷ đồng, tăng 2,2% so với tháng Chín và tăng 11,11% so với cùng kỳ.

 Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 5.958,9 tỷ đồng, chiếm 85,37% tổng mức, tăng 2,45% so với tháng trước và tăng 10,53% so với cùng kỳ.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 612,2 tỷ đồng, chiếm 8,77% tổng mức, so với tháng Chín và so với cùng kỳ lần lượt là tăng 0,67% và tăng 6,26%.

Doanh thu các ngành dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 409,3 tỷ đồng, chiếm 5,86% tổng mức, tăng 0,94% so tháng Chín và tăng 12,24% so với cùng kỳ.

Tính chung 10 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 66.822,4 tỷ đồng, tăng 20,65% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 56.929,3 tỷ đồng, tăng 17,99%; doanh thu các ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành đạt 5.993,8 tỷ đồng, tăng 51,78%; doanh thu các ngành dịch vụ khác đạt 3.899,3 tỷ đồng, tăng 22,26% so với 10 tháng đầu năm 2022.

4.2. Vận tải hành khách và hàng hoá

Tháng 10/2023, doanh thu toàn ngành vận tải ước đạt 572,1 tỷ đồng, tăng 24,92% so với cùng kỳ.

Vận tải hành khách: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 87,40 tỷ đồng, tăng 5,73% so với cùng kỳ với trên 2,07 triệu lượt khách vận chuyển tăng 18,33% và 138,1 triệu lượt người.km luân chuyển tăng 40,58% so cùng kỳ.

Vận tải hàng hoá: Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 451,65 tỷ đồng, tăng 29,90% so với cùng kỳ, đạt 5,1 triệu tấn hàng hóa vận chuyển tăng 39,52% và 374,3 triệu tấn.km hàng hoá luân chuyển tăng 32,05% so với cùng kỳ.

Tính chung 10 tháng đầu năm, doanh thu vận tải ước đạt 4.992,8 tỷ đồng, tăng 18,47% so với cùng kỳ. Vận tải hành khách đạt gần 19,3 triệu lượt khách, tăng 19,83% và 1.187,4 triệu lượt người.km luân chuyển tăng 24,23% so với cùng kỳ. Vận tải hàng hóa đạt gần 45,6 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 33,23%; luân chuyển ước đạt 3.282 triệu tấn.km, tăng 38,38% so với cùng kỳ.

4.3. Chỉ số giá

Nguồn cung các mặt hàng thực phẩm dồi dào, trong khi nhu cầu tiêu thụ của người dân có phần chững lại làm cho giá thực phẩm giảm, cùng với đó, giá xăng dầu, điện, nước sinh hoạt và giá vật liệu xây dựng có chung xu hướng giảm đã tác động làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2023 giảm 0,43% so với tháng trước, giảm 0,53% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng tăng cao trong tháng đầu năm nhưng có có xu hướng giảm dần, tính bình quân 10 tháng đầu năm 2023, CPI tăng 2,62% so với bình quân 10 tháng năm 2022.

Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ: Tháng 10/2023, chỉ số giá vàng tăng 1,42% so với tháng trước, tăng 6,55% so với tháng 12/2022 và tăng 9,07% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 10 tháng đầu năm 2023 giá vàng tăng 2,23%. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,37% so với tháng trước; tăng 0,16% so với tháng 12/2022; tăng 2,44% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 10 tháng đầu năm 2023 giá USD tăng 1,23%.

5. Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

5.1. Tình hình thu, chi ngân sách Nhà nước

Thị trường bất động sản trầm lắng, các địa phương gặp khó khăn trong công tác đấu giá quyền sử dụng đất; sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là một số ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh và tác động của các chính sách giảm, giãn thu của Nhà nước mới ban hành đã tác động không nhỏ tới kết quả thu ngân sách nhà nước.

Theo số liệu của Kho bạc Nhà nước, tính đến 15/10/2023, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 19.275,4 tỷ đồng, giảm 27,11% so với cùng kỳ, bằng 59,62% dự toán giao đầu năm.

Tổng chi ngân sách nhà nước đến ngày 15/10/2023 đạt 19.883,3 tỷ đồng, tăng 15,42% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động ngân hàng, tín dụng

Lãi suất cho vay tháng 10/2023 trên địa bàn phổ biến từ 4-11%/năm đối với từng kỳ hạn và đối tượng; lãi suất huy động bằng VNĐ phổ biến từ 0,2-7%/năm đối với từng kỳ hạn.

Tổng nguồn vốn huy động dự kiến đến 31/10/2023 đạt 120.000 tỷ đồng, tăng 9,51% so với cuối năm 2022.

Tổng dư nợ cho vay ước tính đến 31/10/2023 đạt 122.000 tỷ đồng, tăng 5,36% so với cuối năm 2022.

Nợ xấu 970 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,79% trên tổng dư nợ. 

5.3. Bảo hiểm

Ước tính đến 31/10/2023, toàn tỉnh có 1.152.185 người tham gia bảo hiểm các loại. Trong đó, có 247.147 người tham gia BHXH, chiếm 42,94% lực lượng lao động (bao gồm: BHXH bắt buộc: 229.447 người; BHXH tự nguyện: 17.700 người); tham gia BH thất nghiệp có 221.070 người, chiếm 38,4% lực lượng lao động; tham gia BHYT có 1.136.494 người, tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 94,9% dân số. Tổng số tiền thu bảo hiểm các loại ước đạt 5.286,3 tỷ đồng, đạt 81,7% kế hoạch giao và tăng 13,03% so với cùng kỳ năm 2022. Công tác chi trả, nhất là trả lương hưu và trợ cấp BHXH được thực hiện đồng bộ, nhanh gọn và an toàn đến tận tay đối tượng: Trong 10 tháng đầu năm BHXH tỉnh đã giải quyết hưởng BHXH hàng tháng cho 597 người; giải quyết hưởng BHXH một lần cho 11.604 người; giải quyết ốm đau, thai sản, dưỡng sức cho 118.287 lượt người; lập danh sách chi trả cho 10.890 lượt người hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

6. Một số vấn đề xã hội

6.1. Y tế

Tình hình một số bệnh truyền nhiễm: Ngành Y tế của tỉnh đã chủ động phối hợp với các cấp, các ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân trong việc chủ động phòng, chống dịch bệnh. Về số ca mắc các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh so với tháng trước là:  416 ca Cúm, giảm 10 ca; 09 ca Viêm gan vi rút B, giảm 06 ca; 83 ca Tiêu chảy, tăng 23 ca; 233 ca mắc Sốt xuất huyết, tăng 165 ca; 151 ca Tay - Chân - Miệng, tăng 110 ca... các ca mắc đều được các cơ sở y tế thực hiện điều trị kịp thời, không để các dịch bệnh bùng phát xảy ra. Về dịch bệnh Covid trong tháng phát sinh 25 ca, giảm 55 ca so với tháng trước, không ghi nhận trường hợp tử vong do Covid-19.

Tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm (VSATTP): Trong kỳ, ngành Y tế và UBND các cấp đã tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát được 525 lượt cơ sở về vệ sinh an toàn thực phẩm: số cơ sở đạt 468 cơ sở, chiếm tỷ lệ 89,14 %; số cơ sở bị xử lý vi phạm: 03 cơ sở với số tiền phạt: 8.000.000 đồng; số cơ sở đang đợi giải trình: 06 cơ sở; số cơ sở nhắc nhở: 49 cơ sở. Tiến hành xét nghiệm 544 mẫu thực phẩm, trên địa bàn tỉnh không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm.

6.2. Giáo dục và đào tạo

Để tiếp nối thành tích giáo dục mũi nhọn của năm học 2022-2023, ngày 17/10/2023, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc đã có quyết định số 1112/QĐ-SGDĐT ngày về việc thành lập 10 đội tuyển học sinh giỏi tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia cấp THPT năm học 2023-2024. Theo đó có 98 học sinh trong 10 đội tuyển Toán, Lý, Hóa, Sinh, Tin, Văn, Sử, Địa, Tiếng Anh và Tiếng Pháp. Đây là năm học có số học sinh tham dự cao nhất từ trước đến nay, tăng 6 em so với năm học trước.

6.3. Văn hóa, thể thao

Các sự kiện, lễ hội, chương trình, phong trào văn hóa, được tổ chức rộng rãi tại nhiều địa phương trong tỉnh tiêu biểu như cuộc thi Đại sứ Văn hóa đọc, đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện chủ trương xây dựng Làng văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh.

Các hoạt động thể thao diễn ra sôi nổi trên địa bàn tỉnh như: Giải vô địch Vật cổ điển, Vật tự do Quốc gia năm 2023, tham dự giải có hơn 300 vận động viên của 19 đội đến từ các tỉnh, thành, ngành; cuộc thi Hội khỏe Phù Đổng lần thứ X năm 2023 có 16 môn thi đấu, với trên 3.500 vận động viên là học sinh phổ thông, học sinh Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, Giáo dục thường xuyên tham gia, tranh tài 231 bộ huy chương; hội thao chào mừng kỷ niệm ngày truyền thống các Ban xây dựng Đảng và văn phòng cấp uỷ, hội thao đã thu hút 778 vận động viên thuộc 43 đoàn đến từ các Chi, Đảng bộ thuộc Đảng ủy Khối.

6.4. An ninh, trật tự, giao thông, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường

Tình hình an ninh trật tự: Tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh nhìn chung ổn định. Trong tháng, Công an tỉnh đã triển khai nhiều phương án nghiệp vụ để đối phó với các loại tội phạm thường xuyên xảy ra trên địa bàn như: Tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tín dụng đen, cướp giật, trộm cắp… Tính đến ngày 14/10/2023, toàn tỉnh xảy ra 437 vụ vi phạm trật tự an toàn xã hội, làm 183 người bị thương, 05 người chết thiệt hại tài sản 71,8 tỷ đồng, đã điều tra làm rõ 410 vụ, với 868 đối tượng bị bắt giữ, thu hồi tài sản trị giá 16,6 tỷ đồng.

Tình hình an toàn giao thông: Trong tháng Mười, toàn tỉnh xảy ra 27 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm 11 người chết; số người bị thương 31 người; 10 tháng đầu năm, xảy ra 58 vụ, làm 32 người chết và 64 người bị thương, so với cùng kỳ, số vụ tai nạn tăng 28 vụ, số người chết tăng 11 người, số người bị thương tăng 49 người.

 Công tác bảo vệ môi trường: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh phát hiện 66 vụ vi phạm môi trường (VPMT); số vụ đã xử lý là 66 vụ với số tiền xử phạt là 68,65,0 triệu đồng. Lũy kế 10 tháng đầu năm phát hiện 319 vụ, số tiền xử phạt là 2,7 tỷ đồng, tăng 9,62% về số vụ và tăng 5,35% về số tiền xử phạt./.

 

luat_sua_doi_ltk

Đang truy cập: 15
Trong ngày: 495
Trong tuần: 2479
Lượt truy cập: 1493272

Xin cho biết ý kiến của bạn về trang thông tin điện tử Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc?
Tốt
Khá
Trung bình
Kém

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH VĨNH PHÚCChung nhan Tin Nhiem Mang

Địa chỉ: Số 20

Lý Thái Tổ - Phường Đống Đa - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc

Điện thoại: 0211 3 861 139, Fax: 0211 3 843 841Email: vinhphuc@gso.gov.vn, cuctk@vinhphuc.gov.vn