.::. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội, cơ sở hành chính, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn .::. .............................................................................................................................................................................................................. ........................................  

BÁO CÁO
        Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 
tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2023


1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a. Trồng trọt

Tính đến trung tuần tháng Mười một, bà con nông dân cơ bản đã hoàn tất việc gieo trồng vụ đông năm 2023-2024. Tổng diện tích cây trồng các loại ước đạt 13.821 ha, giảm 3,75% (giảm 539 ha) so với cùng kỳ.

b. Chăn nuôi

Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 11 ước đạt 10,3 nghìn tấn tăng 2,68% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng đầu năm: Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 118,9 nghìn tấn, tăng 2,89%; sản lượng thịt trâu bò hơi tiếp tục xu hướng giảm do hiệu quả kinh tế không cao, ước đạt 6.247,8 tấn, giảm 3,29%; thịt lợn hơi ước đạt 75.640 tấn, tăng 3,14%; thịt gia cầm hơi ước đạt 37.056 tấn, tăng 3,49%; sản lượng sữa bò tươi ước đạt 54.200 tấn, tăng 8,08%...

1.2. Sản xuất lâm nghiệp

Tháng 11/2023, sản lượng gỗ khai thác đạt 4.785 m3, tăng 2,68%; sản lượng củi ước đạt 4,128 Ste, tăng 1,67%; tổng số lượng cây trồng phân tán đạt 69,4 nghìn cây.

Tính chung 11 tháng, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 44.081 m3, tăng 2,84%; sản lượng củi khai thác ước đạt 44.725 Ste, tăng 0,4%; tổng số lượng cây trồng phân tán đạt 875 nghìn cây, tăng 40,04% so cùng kỳ.

1.3. Sản xuất thuỷ sản

Tháng 11/2023, tổng sản lượng thủy sản ước đạt 2,0 nghìn tấn, tăng 3,3%; trong đó: sản lượng nuôi trồng ước đạt 1,84 nghìn tấn, tăng 3,47%, sản lượng khai thác ước đạt 161,2 tấn, tăng 1,38%. Sản xuất giống thủy sản ước đạt 64,5 triệu con, tăng 3,2% so với cùng kỳ.

Tính chung 11 tháng, tổng sản lượng thủy sản ước đạt 22,2 nghìn tấn, tăng 3,27%; trong đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 20,5 nghìn tấn, tăng 3,45%, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 1,7 nghìn tấn, tăng 1,16%. Sản xuất giống thủy sản đạt 3.107,5 triệu con, tăng 1,48% so với cùng kỳ năm 2022.

2. Sản xuất công nghiệp

Tháng 11/2023, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh có chiều hướng tích cực hơn tháng trước ở cả 3 chỉ số: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tăng 5,61%, chỉ số tiêu thụ (ngành chế biến, chế tạo) tăng 8,36%, chỉ số tồn kho giảm 1,23%. Tuy nhiên, do những khó khăn chung từ đầu năm, mức độ phục hồi của nền kinh tế thế giới và trong nước chậm, nên tính chung 11 tháng, chỉ số IIP vẫn giảm 1,07% so 11 tháng năm 2022.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tháng 11/2023 tăng 2,83% so với tháng trước và tăng 6,26% so với cùng kỳ.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 11/2023 ước tăng 8,36% so vi tháng trước và giảm 4,53% so với cùng kỳ.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Tháng 11/2023, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có chỉ số tồn kho giảm 1,23% so với tháng trước và tăng 24,41% so với cùng kỳ.

3. Đầu tư và phát triển doanh nghiệp

3.1. Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn ngân sách Nhà nước

Tháng 11/2023, việc kiểm soát và duy trì ổn định giá vật liệu xây dựng, đồng thời đẩy mạnh công tác giải ngân vốn đầu tư công trong những tháng cuối năm, đã tạo ra những tác động tích cực đối với vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý. Kết quả, Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý thực hiện ước đạt 1.255 tỷ đồng, tăng 24,46%.

Tính chung 11 tháng đầu năm ước đạt 8.361 tỷ đồng, tăng 22,58% so với cùng kỳ năm trước và đạt 77,38% kế hoạch giao.

3.2. Thu hút đầu tư trực tiếp

Theo số liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, đến ngày 15/11/2023, toàn tỉnh đã thu hút được 29 dự án DDI (13 dự án cấp mới, 16 dự án điều chỉnh vốn) với tổng vốn đăng ký đạt 21,28 nghìn tỷ đồng, tăng 74,15%. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được 70 dự án FDI (26 dự án cấp mới, 44 dự án điều chỉnh vốn) với tổng vốn đăng ký đạt 583,32 triệu USD, tăng 83,45% so với cùng kỳ.

3.3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Số lượng doanh nghiệp thành lập mới tiếp tục tăng, tuy nhiên, sự suy giảm của số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động và gia tăng của số lượng doanh nghiệp rút lui cho thấy dấu hiệu của những khó khăn và thách thức mà doanh nghiệp đang phải đối mặt trong môi trường kinh doanh hiện nay. Tính đến ngày 15/11/2023, toàn tỉnh có 1.364 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 10.287 tỷ đồng, dự kiến giải quyết việc làm cho 8.798 lao động, tăng 10,45% về số doanh nghiệp, nhưng giảm 5,83% số lao động và giảm 51,36% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 11 tháng đầu năm 2023 là 344 doanh nghiệp, giảm 10,18% so với cùng kỳ, nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động lên 1.708 doanh nghiệp (trung bình mỗi tháng có 155 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động).

Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường tiếp tục có chiều hướng gia tăng, lũy kế 11 tháng đầu năm có 831 doanh nghiệp, tăng 37,13% so với cùng kỳ, bao gồm 695 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn và 136 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể. Trung bình mỗi tháng có 75 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

4. Thương mi, dch vụ

Tháng 11/2023, thị trường hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn có xu hướng sôi động hơn. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tăng cường chuẩn bị nguồn hàng và cung ứng ra thị trường các sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng dịp cuối năm. Kết quả kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh đạt kết quả tốt với doanh thu tiếp tục tăng so với tháng trước và tăng khá so với cùng kỳ.

4.1. Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 11/2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 7.070,2 tỷ đồng, tăng 1,57% so với tháng Mười và tăng 9,79% so với cùng kỳ.

 Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 6.033,9 tỷ đồng, chiếm 85,34% tổng mức, tăng 1,69% so với tháng trước và tăng 9,08% so với cùng kỳ.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 609,6 tỷ đồng, chiếm 8,62% tổng mức, tăng 0,02% so với tháng trước và tăng 14,42% so với cùng kỳ.

Doanh thu các ngành dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 426,8 tỷ đồng, chiếm 6,04% tổng mức, tăng 2,19% so tháng trước và tăng 13,63% so cùng kỳ.

Tính chung mười một tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 73.872,7 tỷ đồng, tăng 19,48% so với cùng kỳ. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 62.937,7 tỷ đồng, tăng 17,03%; doanh thu các ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành là 6.600,7 tỷ đồng, tăng 47,28%; doanh thu các ngành dịch vụ tiêu dùng khác là 4.334,3 tỷ đồng, tăng 21,59% so với cùng kỳ năm 2022.

4.2. Vận tải hành khách và hàng hoá

Tháng 11/2023, doanh thu toàn ngành vận tải ước đạt 587,17 tỷ đồng, tăng 23,22% so với cùng kỳ.

Vận tải hành khách: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 88,24 tỷ đồng, tăng 2,42% so với cùng kỳ với trên 2,1 triệu lượt khách vận chuyển tăng 18,96% và 143,0 triệu lượt người.km luân chuyển tăng 40,59% so cùng kỳ.

Vận tải hàng hoá: Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 461,8 tỷ đồng, tăng 27,49% so với cùng kỳ, đạt 5,2 triệu tấn hàng hóa vận chuyển tăng 40,05% và 381,5 triệu tấn.km hàng hoá luân chuyển tăng 33,36% so với cùng kỳ.

Tính chung 11 tháng đầu năm, doanh thu vận tải ước đạt 5.575,8 tỷ đồng, tăng 18,86% so với cùng kỳ. Vận tải hành khách đạt gần 21,5 triệu lượt khách, tăng 19,94% và 1.333,2 triệu lượt người.km luân chuyển tăng 26,07% so với cùng kỳ. Vận tải hàng hóa đạt gần 50,8 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 33,69%; luân chuyển ước đạt 3.656,9 triệu tấn.km, tăng 37,6% so với cùng kỳ.

4.3. Chỉ số giá

Tháng 11/2023, một số khu vực thực hiện tăng học phí theo Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND, ngày 20/7/2023 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc quy định mức thu học phí dối với các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2023-2024; giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng nhẹ 0,12% so với tháng trước. So với tháng 12/2022, CPI tháng Mười một giảm 0,06% và so với cùng kỳ năm trước giảm 0,26%. Bình quân 11 tháng năm 2023, CPI tăng 2,35% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ: Tháng 11/2023, chỉ số giá vàng tăng 3,69% so với tháng trước, tăng 10,48% so với tháng 12/2022 và tăng 1,38% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 10 tháng đầu năm 2023 giá vàng tăng 2,23%. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,21% so với tháng trước; tăng 0,37% so với tháng 12/2022; tăng 0,04% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 11 tháng đầu năm 2023 giá USD tăng 1,12%.

5. Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

5.1. Tình hình thu, chi ngân sách Nhà nước

Tính đến 15/11/2023, theo số liệu của Kho bạc Nhà nước, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 22.582 tỷ đồng, giảm 25,43% so với cùng kỳ, bằng 69,84% dự toán giao đầu năm.

Tổng chi ngân sách nhà nước đến ngày 15/11/2023 đạt 21.817 tỷ đồng, tăng 15,21% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động ngân hàng, tín dụng

Lãi suất cho vay tháng 11/2023 trên địa bàn phổ biến từ 4-11%/năm đối với từng kỳ hạn và đối tượng; lãi suất huy động bằng VNĐ phổ biến từ 0,2-7%/năm đối với từng kỳ hạn.

Tổng nguồn vốn huy động dự kiến đến 30/11/2023 đạt 120.000 tỷ đồng, tăng 9,51% so với cuối năm 2022.

Tổng dư nợ cho vay ước tính đến 30/11/2023 ước đạt 125.000 tỷ đồng, tăng 7,96% so với cuối năm 2022.

Tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức dưới 1%, ước đạt 0,84% tổng dư nợ.

5.3. Bảo hiểm

Ước tính đến 30/11/2023, toàn tỉnh có 1.152.185 người tham gia bảo hiểm các loại. Trong đó, có 248.876 người tham gia BHXH, chiếm 43,2% lực lượng lao động (bao gồm: BHXH bắt buộc: 231.241 người; BHXH tự nguyện: 17.635 người); tham gia BH thất nghiệp có 222.842 người, chiếm 38,7% lực lượng lao động; tham gia BHYT có 1.136.494 người, tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 93,9% dân số. Tổng số tiền thu bảo hiểm các loại ước đạt 5.775,3 tỷ đồng, đạt 90,8% kế hoạch giao và tăng 11,11% so với cùng kỳ năm 2022. Công tác chi trả, nhất là trả lương hưu và trợ cấp BHXH được thực hiện đồng bộ, nhanh gọn và an toàn đến tận tay đối tượng: 11 tháng đầu năm BHXH tỉnh đã giải quyết hưởng BHXH hàng tháng cho 657 người; giải quyết hưởng BHXH một lần cho 12.565 người; giải quyết ốm đau, thai sản, dưỡng sức cho 133.366 lượt người; lập danh sách chi trả cho 12.335 lượt người hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

6. Một số vấn đề xã hội

6.1. Y tế

Tình hình một số bệnh truyền nhiễm: Trong tháng tiếp tục ghi nhận các ca mắc COVID-19, sốt xuất huyết, bệnh do vi rút Adeno, thủy đậu, tay chân miệng..., không ghi nhận trường hợp tử vong do mắc bệnh truyền nhiễm. Cụ thể: 400 ca mắc sốt xuất huyết, tăng 167 ca; 450 ca cúm, tăng 34 ca; 03 ca viêm gan vi rút B, giảm 06 ca; 82 ca tiêu chảy, giảm 01 ca; 134 ca tay - chân - miệng, giảm 17 ca; 10 ca Covid giảm 15 ca so với tháng trước... các ca mắc đều được các cơ sở y tế thực hiện điều trị kịp thời, không để các dịch bệnh bùng phát xảy ra.

Tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm: Trong kỳ, ngành Y tế và UBND các cấp đã tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát được 211 lượt cơ sở về vệ sinh an toàn thực phẩm, số cơ sở đạt tiêu chuẩn là 192 cơ sở chiếm tỷ lệ 91%; tiến hành xét nghiệm 407 mẫu thực phẩm, có 405 mẫu đạt, 01 mẫu không đạt, 01 mẫu chưa có kết quả, trên địa bàn tỉnh không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm.

Công tác phòng chống HIV/AIDS: Tại tỉnh Vĩnh Phúc, tính đến đầu tháng 11: Lũy tích có 4.868 người nhiễm HIV, lũy tích số người chuyển AIDS là 2.333 người, lũy tích số người tử vong do AIDS là 1.107 người, số người nhiễm HIV hiện còn sống có hộ khẩu tại tỉnh là 1.387 người. Số bệnh nhân đang nhận thuốc điều trị ARV là 1.164 bệnh nhân.

6.2. Giáo dục và đào tạo

Từ đầu tháng 11, ngành Giáo dục tại các địa phương và trường học trên khắp tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động sôi nổi kỷ niệm 41 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982-20/11/2023). Các hoạt động được tổ chức nhằm tôn vinh các thế hệ thầy giáo, cô giáo, những người mở đường cho tri thức, đồng thời cũng góp phần lớn trong việc truyền dạy truyền thống "tôn sư trọng đạo" đến các thế hệ học sinh. Từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng giáo dục và hoàn thành thành công nhiệm vụ của ngành trong năm học. Việc tăng cường phong trào "Dạy tốt - Học tốt", kết hợp với việc tổ chức các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao và dọn dẹp, vệ sinh trường lớp là những hoạt động thiết thực và có ý nghĩa lớn mà các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đã tổ chức.

6.3. Văn hóa, thể thao

Các sự kiện, lễ hội, chương trình, phong trào văn hóa, được tổ chức rộng rãi tại nhiều địa phương như: Chương trình biểu diễn nghệ thuật cho 800 trẻ em là những thiếu niên, nhi đồng chăm ngoan học giỏi, đại diện cho trên 300.000 trẻ em của tỉnh với chủ đề “Bay cao con nhé”; chương trình Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc được tổ chức tại tất cả các thôn, tổ dân phố trong toàn tỉnh. Các hoạt động thể thao diễn ra sôi nổi trên địa bàn tỉnh như: giải vô địch trẻ và thiếu niên Vật dân tộc quốc gia lần thứ XXIV năm 2023, giải đấu thu hút hơn 160 vận động viên đến từ 15 địa phương, đoàn Vĩnh Phúc tham gia giải gồm 11 vận động viên ở đội tuyển và đội trẻ kết quả giành 3 Huy chương Vàng, 5 Huy chương Đồng; chương trình đồng diễn thể dục dưỡng sinh với gần 200 người cao tuổi tham gia và giao lưu văn nghệ.

6.4. An ninh, trật tự, giao thông, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường

Tình hình an ninh trật tự: Tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh nhìn chung ổn định. Trong tháng, Công an tỉnh đã triển khai nhiều phương án nghiệp vụ để đối phó với các loại tội phạm thường xuyên xảy ra trên địa bàn như: Tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tín dụng đen, cướp giật, trộm cắp… Tính đến ngày 15/11/2023, toàn tỉnh xảy ra 503 vụ vi phạm trật tự an toàn xã hội, làm 196 người bị thương, 07 người chết thiệt hại tài sản 73,9 tỷ đồng, đã điều tra làm rõ 465 vụ, với 972 đối tượng bị bắt giữ, thu hồi tài sản trị giá 17,05 tỷ đồng.

Tình hình an toàn giao thông: Trong tháng Mười một, toàn tỉnh xảy ra 30 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm 12 người chết; số người bị thương 28 người; 11 tháng đầu năm, xảy ra 88 vụ, làm 44 người chết và 92 người bị thương, so với cùng kỳ, số vụ tai nạn tăng 25 vụ, số người chết tăng 17 người, số người bị thương tăng 74 người.

 Công tác bảo vệ môi trường: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh phát hiện 34 vụ vi phạm môi trường (VPMT); số vụ đã xử lý là 34 vụ với số tiền xử phạt là 185,2 triệu đồng. Lũy kế 11 tháng đầu năm phát hiện 353 vụ, số tiền xử phạt là 2,87 tỷ đồng, tăng 24 vụ VPMT và tăng 8,69% về số tiền xử phạt./.

bao_cao_ktxh_thang_11_-_2023_tinh_vinh_phuc.docx

so_lieu_ktxh_thang_11-2023_tinh_vinh_phuc.xlsx

 

luat_sua_doi_ltk

Đang truy cập: 10
Trong ngày: 144
Trong tuần: 628
Lượt truy cập: 1528062

Xin cho biết ý kiến của bạn về trang thông tin điện tử Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc?
Tốt
Khá
Trung bình
Kém

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH VĨNH PHÚCChung nhan Tin Nhiem Mang

Địa chỉ: Số 20

Lý Thái Tổ - Phường Đống Đa - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc

Điện thoại: 0211 3 861 139, Fax: 0211 3 843 841Email: vinhphuc@gso.gov.vn, cuctk@vinhphuc.gov.vn