.::. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội, cơ sở hành chính, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn .::. .............................................................................................................................................................................................................. ........................................  

BÁO CÁO
        Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 
tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2023


1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tháng 8/2023, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn nhìn chung thuận lợi; công tác chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh trên cây trồng được thực hiện tốt; chăn nuôi phát triển khá, không có dịch bệnh lớn xảy ra đối với đàn vật nuôi; sản xuất lâm nghiệp và thủy sản duy trì ổn định

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a. Trồng trọt

Tính đến trung tuần tháng 8/2023, công tác gieo trồng cây vụ mùa tại các địa phương cơ bản đã hoàn thành, diện tích gieo trồng ước đạt 31.634 ha đạt 98,86% kế hoạch, giảm 1,89% (-609,6 ha) so với cùng kỳ.

  1. Chăn nuôi

Tháng 8/2023, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 11.155 tấn, tăng 3,98% so với cùng kỳ. Tính chung 8 tháng đầu năm tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 88.655 tấn, tăng 2,87%.

1.2. Sản xuất lâm nghiệp

Tháng 8/2023, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 53,5 ha, giảm 3,6% so với cùng kỳ; sản lượng gỗ khai thác đạt 4.180 m3, tăng 0,29%; sản lượng củi ước đạt 4.089 Ste, tăng 1,59%; tổng số lượng cây trồng phân tán đạt 75,3 nghìn cây.

Tính chung 8 tháng, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 614,4 ha, tăng 1,59% so với cùng kỳ; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 30.259 m3, tăng 3,18%; sản lượng củi khai thác ước đạt 32.580 Ste, giảm 0,47%; tổng số lượng cây trồng phân tán đạt 639,9 nghìn cây, tăng 6,65% so cùng kỳ.

1.3. Sản xuất thuỷ sản

Tháng 8/2023, tổng sản lượng thủy sản ước đạt 2.435,4 tấn, tăng 3,73% so với cùng kỳ. Tám tháng đầu năm, tổng sản lượng thủy sản ước đạt 15.773,3 tấn, tăng 3,55%.

2.  Sản xuất công nghiệp

Ngành sản xuất ô tô sau gần hai tháng thực hiện chính sách ưu đãi lệ phí trước bạ của Chính phủ có hiệu lực, sức mua ô tô được nhận định chưa đạt như kỳ vọng. Tình hình kinh tế khó khăn cùng với tâm lý hạn chế chi tiêu mua sắm sản phẩm có giá trị lớn như ô tô, xe máy trong tháng Bảy âm lịch đã tác động đến sản lượng sản xuất và tiêu thụ ngành ô tô và xe máy trong tháng. Ngành sản xuất linh kiện điện tử dù đang ghi nhận mức tăng so với tháng trước và so cùng kỳ nhưng xu hướng đang chậm lại do nhu cầu thị trường công nghệ giảm. Tính chung 8 tháng đầu năm, IIP vẫn ghi nhận mức giảm 2,17% so cùng kỳ, gây ra áp lực và khó khăn cho những tháng cuối năm trong việc thực hiện mục tiêu kế hoạch cả năm.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Tám ước tính tăng 5,29% so với tháng trước và tăng 0,09% so với cùng kỳ.

Tính chung 8 tháng đầu năm, ước tính IIP toàn ngành công nghiệp của Vĩnh Phúc giảm 2,17% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tháng 8/2023 tăng 1,99% so với tháng trước và tăng 1,84% so với cùng kỳ. Chia theo loại hình doanh nghiệp: Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp Nhà nước giảm 2,31%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 2,13% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,85% so với cùng kỳ.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 8/2023 ước giảm 0,04% so vi tháng trước và tăng 0,46% so với cùng kỳ.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Tháng 8/2023, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 8,33% so với tháng trước và tăng 16,46% so với cùng kỳ

3. Đầu tư và phát triển doanh nghiệp

3.1. Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn ngân sách Nhà nước

Tháng 8/2023, dự kiến tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý đạt 939,21 tỷ đồng, tăng 7,36% so với tháng trước, tăng 27,99% so với tháng cùng kỳ năm trước, bằng 8,69% kế hoạch giao.

Tính chung 8 tháng đầu năm, vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 4.868,12 tỷ đồng, tăng 19,57%, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch vượt trội hơn so với cùng kỳ năm là 45,06% kế hoạch giao (cùng kỳ năm 2022 chỉ đạt 41,72% kế hoạch).

3.2. Thu hút đầu tư trực tiếp

Trước xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, tỉnh đã tận dụng lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng và những chính sách mang tính đột phá để thu hút những nhà đầu tư chiến lược, tạo “làn sóng” đầu tư mới vào địa bàn tỉnh. Tính từ 16/7-15/8/2023 tỉnh đã thu hút  mới và điều chỉnh tăng vốn cho 03 dự án DDI với tổng vốn đăng ký 566,35 tỷ đồng và 11 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt 27,51 triệu USD. Cùng với việc tập trung đẩy mạnh thực hiện nguồn vốn đầu tư công, công tác xúc tiến, thu hút đầu tư trực tiếp từ trong và ngoài nước cũng là một trong những động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.

Theo số liệu Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, đến ngày 15/8/2023, toàn tỉnh đã thu hút được 18 dự án DDI (09 dự án cấp mới, 09 dự án điều chỉnh vốn) với tổng vốn đăng ký đạt 12,21 nghìn tỷ đồng, tăng 24,64%.

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được 51 dự án (20 dự án cấp mới, 31 dự án điều chỉnh vốn) với tổng vốn đăng ký đạt 468,27 triệu USD, tăng 67,06% so với cùng kỳ.

3.3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Tính đến ngày 15/8/2023, toàn tỉnh có 1.007 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 8.090 tỷ đồng, dự kiến giải quyết việc làm cho 6.475 lao động, tăng 12,14% về số doanh nghiệp, tăng 25,87% số lao động nhưng giảm 29,71% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 273 doanh nghiệp, giảm 13,06% so với cùng kỳ, nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động lên 1.280 doanh nghiệp (trung bình mỗi tháng có 160 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động).

Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường tiếp tục có chiều hướng gia tăng. Số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể trong kỳ là 704 doanh nghiệp, tăng 36,43% so với cùng kỳ. Trung bình mỗi tháng có 88 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

4. Thương mi, dch vụ

Tháng 8/2023, mặc dù có sự trầm lắng hơn ở thị trường bán lẻ một số ngành  do tâm lý người dân hạn chế mua sắm trong Bảy âm lịch, đặc biệt với các mặt hàng có giá trị lớn như ô tô, xe máy, đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình, tuy nhiên đánh giá chung tình hình kinh doanh thương mại và dịch vụ trên địa bàn được dự báo vẫn duy trì mức tăng so với tháng trước và tăng cao so với cùng kỳ. Đây là tháng thứ hai được áp dụng các chính sách giảm thuế, kích cầu tiêu dùng, mức tăng so với cùng kỳ vẫn duy trì ở mức 2 con số (+16,27%), là tháng thứ sáu liên tiếp tăng so với tháng trước (+0,42%). Tính chung 8 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 53.079 tỷ đồng, tăng 23,72% so với cùng kỳ.

4.1. Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 8/2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 6.760 tỷ đồng, tăng 0,42% so với tháng 7/2023 và tăng 16,27% so với tháng 8/2022.

Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 5.748,3 tỷ đồng, chiếm 85,03% tổng mức, tăng 0,35% so với tháng Bảy và tăng 14,59% so với cùng kỳ

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành trong tháng Tám ước đạt 620,1 tỷ đồng, chiếm 9,17% tổng mức, tăng 0,68% so với tháng Bảy và tăng 34,64% so với cùng kỳ.

Doanh thu các ngành dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng Tám ước đạt 391,6 tỷ đồng, chiếm gần 5,80% tổng mức, tăng 1,01% so tháng Bảy và tăng 16,24% so với cùng kỳ.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa, lưu trú ăn uống, du lịch lữ hành và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 53.079 tỷ đồng, tăng 23,72% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 45.223,4 tỷ đồng, chiếm 85,20% tổng mức, tăng 20,44%; doanh thu các ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 4.775,3 tỷ đồng, chiếm 9% tổng mức, tăng 65,36%; doanh thu các ngành dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 3.080,4 tỷ đồng, chiếm 5,80% tổng mức, tăng 24,85%.

4.2. Vận tải hành khách và hàng hoá

Tháng Tám, doanh thu toàn ngành ước đạt 531,21 tỷ đồng, tăng 3,17% so với tháng trước và tăng 21,50% so với cùng kỳ. Tính chung 08 tháng đầu năm doanh thu vận tải ước đạt 3.869,5 tỷ đồng, tăng 17,21% so với cùng kỳ.

Vận tải hành khách: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 88,85 tỷ đồng, tăng 1,95% so với tháng trước và tăng 6,46% so với cùng kỳ với trên 1,93 triệu lượt khách vận chuyển tăng 5,71% và 122,3 triệu lượt người.km luân chuyển tăng 21,86% so cùng kỳ. Tính chung 8 tháng đầu năm, vận tải hành khách đạt gần 15,2 triệu lượt khách, tăng 21,2% và 913,7 triệu lượt người.km luân chuyển tăng 21,0% so với cùng kỳ.

Vận tải hàng hoá: Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 408,4 tỷ đồng, tăng 2,93% so với tháng trước và tăng 25,09% so với cùng kỳ, đạt 5,0 triệu tấn hàng hóa vận chuyển tăng 48,23% và 356,8 triệu tấn.km hàng hoá luân chuyển tăng 45,9% so với cùng kỳ. Tính chung 8 tháng đầu năm, vận tải hàng hóa đạt gần 35,5 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 31,57%; luân chuyển ước đạt 2.538 triệu tấn.km, tăng 40,19% so với cùng kỳ.

4.3. Chỉ số giá

Các yếu tố chính trị và kinh tế toàn cầu tác động trực tiếp đến giá gas, giá xăng dầu trong nước tăng, cùng với việc thị trường gạo xuất khẩu tăng cao đang làm tăng giá thóc gạo trong nước. Điều này đã góp phần làm tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2023 lên 0,44% so với tháng trước và 1,80% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 8 tháng đầu năm 2023, CPI đã tăng 3,41% so với cùng kỳ năm trước.

5. Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm

5.1. Tình hình thu, chi ngân sách Nhà nước

Tính đến 15/8/2023, theo số liệu của Kho bạc Nhà nước, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 17.034 tỷ đồng, giảm 27,66% so với cùng kỳ, bằng 52,68% sự toán giao đầu năm.

Tổng chi ngân sách nhà nước đến ngày 15/8/2023 đạt 16.333 tỷ đồng, tăng 14,54% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động ngân hàng, tín dụng

Tháng 8/2023, lãi suất cho vay trên địa bàn phổ biến từ 4-11%/năm đối với từng kỳ hạn và đối tượng; lãi suất huy động bằng VNĐ phổ biến từ 0,2-7,5%/năm đối với từng kỳ hạn.

Tổng nguồn vốn huy động dự kiến đến 31/8/2023 đạt 113.000 tỷ đồng, tăng 3,12% so với cuối năm 2022..

Tổng dư nợ cho vay ước tính đến 31/8/2023 ước đạt 120.800 tỷ đồng, tăng 4,33% so với cuối năm 2022.

5.3. Bảo hiểm

Ước tính đến 31/8/2023, toàn tỉnh có 1.147.546 người tham gia bảo hiểm các loại. Trong đó, có 246.415 người tham gia BHXH, chiếm 42,8% lực lượng lao động (bao gồm: BHXH bắt buộc: 228.557 người; BHXH tự nguyện: 17.858 người); tham gia BH thất nghiệp có 220.213 người, chiếm 38,3% lực lượng lao động; tham gia BHYT có 1.133.433 người, tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 94,6% dân số. Tổng số tiền thu bảo hiểm các loại ước đạt 4.129,2 tỷ đồng, đạt 63,8% kế hoạch giao và tăng 11,35% so với cùng kỳ năm 2022.

6. Một số vấn đề xã hội

6.1. Y tế

Công tác phòng chống dịch bệnh: Tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cơ bản ổn định, số ca mắc ghi nhận duy trì ở mức thấp. Trong tháng, phát sinh 42 ca, giảm 12 ca so với tháng trước, trên địa bàn tỉnh không có trường hợp tử vong do Covid.

 Tình hình một số bệnh truyền nhiễm: tháng 8/2023 có 367 ca Cúm, giảm 13 ca; 92 ca Tiêu chảy, giảm 23 ca; 13 ca Viêm gan vi rút B, không tăng không giảm; 28 ca mắc Sốt xuất huyết, tăng 23 ca; 29 ca Tay - Chân - Miệng, tăng 04 ca... Các ca mắc đều được các cơ sở y tế điều trị kịp thời, không để các dịch bệnh bùng phát xảy ra.

Tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm (VSATTP): Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm.

6.2. Giáo dục và đào tạo

  Ngày 08/8/2023, UBND tỉnh Vĩnh Phúc có Quyết định số 1756/QĐ-CT về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Theo đó, ngày tựu trường sớm nhất của học sinh Vĩnh Phúc là ngày 29/8 - trước 01 tuần so với ngày tổ chức khai giảng; riêng đối với lớp 1, tựu trường sớm nhất là ngày 22/8 - trước 02 tuần so với ngày khai giảng; tổ chức khai giảng vào ngày 05/9/2023.

6.3. Văn hóa, thể thao

Trong kỳ, ngành chức năng của tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động thể dục thể thao nhằm nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân trên địa bàn như: Tại Nhà thi đấu tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức khai mạc Giải vô địch Cúp các câu lạc bộ bóng chuyền hơi tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023; từ ngày 03/8 đến ngày 06/8/2023, Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức Giải bóng chuyền nữ 4 nước Đông Nam Á: Thái Lan, Việt Nam, Indonesia và Philippines.

6.4. An ninh, trật tự, giao thông, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường

Tình hình an ninh trật tự: Tngày 15/7/2023 đến ngày 14/8/2023, tỉnh Vĩnh Phúc xảy ra 51 vụ vi phạm trật tự an toàn xã hội (tăng 10 vụ so với tháng trước), bị thương 10 người, thiệt hại tài sản 3.400,12 triệu đồng, đã điều tra làm rõ 46 vụ (đạt 90,2%) bắt giữ 86 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá 1.124,90 triệu đồng.

Tình hình an toàn giao thông: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm 01 người bị chết và 07 người bị thương. Lũy kế 8 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 17 vụ tai nạn giao thông, làm 13 người chết và 21 người bị thương.

Tình hình cháy, nổ: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy hộ nhà dân, thiệt hại ước tính 10 triệu đồng. Tính chung 8 tháng đầu năm xảy ra 11 vụ cháy, giảm 03 vụ so với cùng kỳ.

Công tác bảo vệ môi trường: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh phát hiện 22 vụ vi phạm môi trường (VPMT); số vụ đã xử lý là 22 vụ với số tiền xử phạt là 26,0 triệu đồng. Lũy kế 8 tháng đầu năm phát hiện 197 vụ, số tiền xử phạt là 2,56 tỷ đồng, giảm 13,2% về số vụ và tăng 16,21% về số tiền xử phạt.

Tình hình thiên tai: Trong tháng, trên địa bàn huyện Tam Đảo xảy ra 02 vụ thiên tai, vào rạng sáng ngày 04/8 và từ ngày 07/8 đến 11/8 mưa lớn đã gây ngập diện tích lúa là 13,4 ha và sạt lở mái taluy dương quốc lộ 2B với 300m3 đất đá bị sạt lở, 01 cột điện chiếu sáng bị vùi lấp. Hiện nay các cơ quan chức năng chưa ước tính được giá trị thiệt hại. Lũy kế từ đầu năm xảy ra 04 vụ thiên tai, so cùng kỳ năm trước số vụ thiên tai tăng 01 vụ, số người chết giảm 06 người, số người bị thương giảm 01 người./.

bao_cao_ktxh_thang_8_-_2023_tinh_vinh_phuc_25.8.docx

so_lieu_ktxh_thang_8-2023_tinh_vinh_phuc.xlsx

 

luat_sua_doi_ltk

Đang truy cập: 22
Trong ngày: 212
Trong tuần: 534
Lượt truy cập: 1531005

Xin cho biết ý kiến của bạn về trang thông tin điện tử Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc?
Tốt
Khá
Trung bình
Kém

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỤC THỐNG KÊ TỈNH VĨNH PHÚCChung nhan Tin Nhiem Mang

Địa chỉ: Số 20

Lý Thái Tổ - Phường Đống Đa - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc

Điện thoại: 0211 3 861 139, Fax: 0211 3 843 841Email: vinhphuc@gso.gov.vn, cuctk@vinhphuc.gov.vn